Những vấn đề cần lưu ý khi kiểm sát việc thu, chi, quản lý tiền thi hành án
(kiemsat.vn) Trong phạm vi bài viết này, tác giả tổng hợp một số dạng vi phạm điển hình của Chấp hành viên, thủ quỹ, kế toán nghiệp vụ, Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự, từ đó đưa ra một số vấn đề cần lưu ý đối với Kiểm sát viên khi kiểm sát việc thu, chi, quản lý tiền thi hành án.
Kỹ năng trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam tại nhà tạm giữ, trại tạm giam
Những vấn đề đặt ra đối với công tác kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới
Nâng cao hiệu quả khai thác dữ liệu ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong hỏi cung bị can phục vụ công tác điều tra vụ án hình sự
Qua công tác kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) các cấp đã phát hiện được một số vi phạm của Chấp hành viên, thủ quỹ, kế toán nghiệp vụ, Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự (THADS) trong việc thu, chi, quản lý tiền thi hành án để ban hành kiến nghị hoặc kháng nghị yêu cầu khắc phục và phòng ngừa vi phạm.
1. Một số dạng vi phạm điển hình được phát hiện qua kiểm sát việc thu, chi, quản lý tiền thi hành án
- Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật kế toán năm 2015 và khoản 1 Điều 15 Thông tư số 01/2016/TT-BTP của Bộ Tư pháp (được thay thế bởi Thông tư số 04/2023/TT-BTP) về việc tẩy xóa chứng từ, biên lai. Ví dụ: Tại Chi cục THADS huyện Y, từ ngày 27/11/2014 đến tháng 7/2021, nguyên Chi cục trưởng và nguyên kế toán đã tẩy, sửa 82 chứng từ, giấy nộp tiền vào ngân sách, lập chứng từ sai nguyên tắc kế toán nghiệp vụ thi hành án... chiếm đoạt số tiền 1.390.514.416 đồng; tại Chi cục THADS huyện B, phiếu thu bị tẩy xóa, biên lai không ghi nội dung số tiền, không có chữ ký người nộp tiền, không ghi đầy đủ thông tin người nộp tiền.
- Vi phạm quy định tại Điều 11, 17 Thông tư số 91/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính (được thay thế bởi Thông tư số 78/2020/TT-BTC) và khoản 1 Điều 16 Thông tư số 01/2016/TT-BTP (được thay thế bởi Thông tư số 04/2023/TT-BTP) về việc không lập chứng từ kế toán. Ví dụ: Tại Chi cục THADS quận K, sau khi nhận được khoản tiền thi hành án, kế toán và thủ trưởng Chi cục đã bỏ ngoài sổ sách, không lập chứng từ kế toán tiền thi hành án để nộp vào quỹ theo quy định.
- Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP) về việc thu tiền mua tài sản đấu giá: Theo quy định, người mua được tài sản bán đấu giá phải nộp tiền vào tài khoản của cơ quan THADS. Tuy nhiên, qua kiểm sát đã phát hiện có một số vụ việc bán đấu giá thành, cơ quan THADS thu tiền mặt của người mua được tài sản bán đấu giá.
- Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật THADS về việc bảo quản tài sản thi hành án là kim khí quý, đá quý: Theo quy định, tài sản là kim khí quý, đá quý... được bảo quản tại Kho bạc nhà nước. Tuy nhiên, qua kiểm sát phát hiện một số cơ quan THADS bảo quản tài sản thi hành án là vàng trong két sắt tại cơ quan; có trường hợp thu, giữ vàng tại két sắt của cơ quan đã trên 20 năm nhưng chưa được xử lý.
- Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 126 Luật THADS, khoản 5 Điều 49 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-C về trả lại tiền, tài sản cho đương sự: Qua thực tiễn kiểm sát thấy một số vụ việc thi hành án, cơ quan THADS đã thu được tiền thi hành án, nhưng không thông báo cho đương sự đến nhận tiền, hoặc đã thực hiện việc thông báo nhưng đương sự không đến nhận, cơ quan THADS không kịp thời làm thủ tục gửi tiết kiệm theo quy định; một số hợp đồng tiền gửi đã trên 15 năm nhưng chưa được xem xét xử lý theo quy định.
2. Một số vấn đề cần lưu ý khi kiểm sát việc thu, chi, quản lý tiền thi hành án
- Về việc đối chiếu sổ quỹ tiền mặt:
Kiểm sát viên cần xem xét các phiếu thu, biên lai thu tiền, biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án, biên lai thu tiền nộp ngân sách; bảng kê các khoản tiền mặt nhập quỹ, giấy đề nghị rút tiền mặt từ tài khoản tạm giữ chuyển trả tiền thi hành án, căn cứ vào ngày thu tiền, số tiền thu trên biên lai, phiếu thu tiền, Kiểm sát viên so sánh với ngày và số tiền thu trên sổ quỹ tiền mặt để xác định số tiền thu có được nộp đầy đủ, kịp thời vào quỹ cơ quan hay không. Đồng thời, đối chiếu phiếu chi, giấy nộp tiền vào ngân sách bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, giấy đề nghị chi tiền, giấy đề nghị tạm ứng; căn cứ vào ngày chi tiền, số tiền chi, người nhận tiền trên phiếu chi, giấy nộp tiền... để so sánh với ngày và số tiền chi trên sổ quỹ tiền mặt có được thực hiện chi đúng thời hạn, đúng đối tượng, đúng số tiền hay không.
Kiểm sát viên đối chiếu với biên bản kiểm kê quỹ theo định kỳ hàng tháng, đột xuất, sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ, tài khoản 1111 (tiền Việt Nam) trên bảng cân đối tài khoản để so sánh xem có sự chênh lệch không. Cần chú ý xác định việc khóa sổ quỹ tiền mặt cuối ngày có được kế toán nghiệp vụ thực hiện không và sau khi khóa sổ có thực hiện việc đối chiếu giữa sổ tiền mặt của kế toán với sổ quỹ của thủ quỹ và tiền mặt có trong két đảm bảo chính xác, khớp với nhau.
Định kỳ hàng tháng, quý, năm, kế toán nghiệp vụ thi hành án phải thực hiện đối chiếu chi tiết số thu, chi, nhập – xuất tiền và tài sản giữa sổ kế toán với từng hồ sơ thi hành án của Chấp hành viên. Trường hợp có phát sinh thì cơ quan THADS phải có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2020/TT-BTC. Về số tồn quỹ tiền mặt, tại thời điểm kiểm sát thì số tồn quỹ tiền mặt phải bằng số dư đầu kỳ của tháng đó cộng với số thu được trong kỳ sau đó trừ đi số chi trong kỳ. Trường hợp có sự chênh lệch thì kịp thời yêu cầu giải trình và xử lý theo quy định.
- Về việc đối chiếu bảng cân đối tài khoản:
- Phải cộng cụ thể từng tài khoản trên bảng cân đối tài khoản (tránh trường hợp sửa số liệu), theo đó, bảng cân đối tài khoản phải đảm bảo: (1) Số dư đầu kỳ: Bên nợ bằng bên có; (2) Số kỳ này: Bên nợ bằng bên có; (3) Số lũy kế từ đầu năm: Bên nợ bằng bên có; (4) Số dư cuối kỳ: Bên nợ bằng bên có; (5) Số dư cuối kỳ của kỳ trước bằng số dư đầu kỳ của kỳ tiếp theo.
Nếu trong cùng một tài khoản, tài khoản cấp 1 bằng các tài khoản cấp 2 cộng lại; tài khoản cấp 2 bằng các tài khoản cấp 3 cộng lại; tài khoản cấp 3 bằng các tài khoản cấp 4 cộng lại.
- Về việc đối chiếu sổ tiết kiệm, hợp đồng tiền gửi:
Trường hợp này, Kiểm sát viên cần lưu ý đối chiếu người đứng tên trên sổ tiết kiệm có phải là cơ quan THADS hay không. Nếu đứng tên cá nhân, phải yêu cầu cơ quan THADS thực hiện việc chuyển đổi tên người gửi tiết kiệm sang cơ quan THADS theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 49 Nghị định số 62/2015, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 33/2020.
Bên cạnh đó, chú ý nội dung sổ tiết kiệm gửi tiền của vụ việc nào, gửi vào thời gian nào để xem xét có vi phạm trong việc quản lý tiền thi hành án (từ lúc phát sinh thu đến khi gửi tiết kiệm) và làm căn cứ để xử lý đối với những trường hợp hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà người được thi hành án không đến nhận mà không có lý do chính đáng, thì Thủ trưởng cơ quan THADS ra quyết định sung quỹ nhà nước và chuyển, nộp số tiền, tài sản đó vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 126 Luật THADS, điểm a khoản 5 Điều 49 Nghị định số 62/2015, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 33/2020.
Ngoài ra, cũng cần đối chiếu với Tài khoản 1114 (chứng chỉ có giá) trên bảng cân đối tài khoản, giấy đề nghị của Chấp hành viên về việc chi tiền mặt hoặc chuyển khoản từ tài khoản tạm giữ để gửi tiết kiệm, giấy đề nghị rút tiền gửi tiết kiệm để thanh toán tiền thi hành án làm căn cứ xác định số tiền gửi tiết kiệm có bị thất thoát không, việc rút tiền từ các sổ tiết kiệm, hợp đồng tiền gửi trong kỳ để chi trả có đúng nội dung, đúng đối tượng không.
- Về tài khoản tiền gửi ngân hàng, kho bạc - Tài khoản 112:
Tài khoản này sử dụng ở các cơ quan THADS để phản ánh các khoản tiền, ngoại tệ và vàng, bạc, đá quý gửi tại ngân hàng, kho bạc (không bao gồm số vàng, bạc, đá quý tạm giữ niêm phong chờ xử lý gửi ngân hàng, kho bạc). Kế toán phải tổ chức việc theo dõi riêng từng loại tiền gửi tại ngân hàng, kho bạc; định kỳ phải kiểm tra, đối chiếu nhằm đảm bảo số liệu gửi vào, lấy ra và tồn cuối kỳ khớp đúng với số liệu của ngân hàng, kho bạc quản lý. Trường hợp qua kiểm sát thấy có sự chênh lệch thì yêu cầu đơn vị giải trình.
Tài khoản 112 có 03 tài khoản cấp 2, đó là: (1) Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam, phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền Việt Nam của đơn vị gửi tại ngân hàng, kho bạc; (2) Tài khoản 1122 - Ngoại tệ, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các loại ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng, kho bạc (chi tiết theo nguyên tệ và đồng Việt Nam); (3) Tài khoản 1123 - Vàng, bạc, đá quý, phản ánh số vàng, bạc, đá quý gửi tại Ngân hàng, Kho bạc theo giá trị được cơ quan có thẩm quyền xác định.
Đối với các khoản tiền được rút ra hoặc chuyển khoản có giá trị lớn, hoặc được chuyển nhiều lần cho cùng một đối tượng, cần đối chiếu giữa sổ tiền gửi, chứng từ gốc với việc thanh toán tiền thể hiện tại hồ sơ thi hành án.
- Về chi phí cưỡng chế thi hành án:
Căn cứ các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 13 Thông tư số 200/2016/TT-BTC ngày 09/11/2016 của Bộ Tài chính quy định việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan THADS, kinh phí cưỡng chế THADS để kiểm sát về các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án của các đối tượng phải chịu chi phí, cụ thể: Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành án chịu theo quy định tại Điều 4; các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án do người được thi hành án chịu theo quy định tại Điều 5; các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án do người thứ ba chịu theo quy định tại Điều 6; các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định tại Điều 7.
Khi tiến hành kiểm sát về chi phí cưỡng chế thi hành án, cần xác định rõ đối tượng phải chịu chi phí cưỡng chế là người phải thi hành án, người được thi hành án, người thứ ba, hay Nhà nước. Từ đó, đối chiếu với chứng từ chi xem cơ quan THADS thực hiện việc thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án có đúng đối tượng theo quy định không? Trường hợp cơ quan THADS thực hiện thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án không đúng đối tượng thì kịp thời kiến nghị hoặc kháng nghị yêu cầu thoái thu. Tuy nhiên, đối với những hồ sơ thi hành án đã kết thúc, đến thời điểm phát hiện vi phạm đương sự không khiếu nại, tố cáo, thì cần cân nhắc việc kháng nghị hoặc kiến nghị yêu cầu thoái thu, có thể chỉ kiến nghị yêu cầu rút kinh nghiệm, chấm dứt lặp lại vi phạm, nếu nhận được khiếu nại, tố cáo thì cơ quan THADS phải thụ lý giải quyết theo đúng quy định pháp luật.
- Về việc thanh toán chi phí bán đấu giá tài sản thi hành án:
Khi tiến hành kiểm sát đối với hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản thi hành án và phụ lục hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản thi hành án, cần kiểm tra xem nội dung hợp đồng và phụ lục có bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật đấu giá tài sản năm 2016 không. Đồng thời, xem xét hợp đồng đăng tải thông báo công khai thông tin bán đấu giá tài sản thi hành án trên các phương tiện thông tin đại chúng; hóa đơn giá trị gia tăng (bản sao có đóng dấu của tổ chức bán đấu giá) do bên đăng tải thông tin bán đấu giá phát hành và các tài liệu thể hiện đã đăng báo theo quy định và việc thanh toán các chi phí hợp pháp khác như chi phí niêm yết việc đấu giá, thuê hội trường…
- Về việc quản lý tài sản, vật chứng - Tài khoản 114:
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất và tồn kho các tài sản, vật chứng thu được trong hoạt động thi hành án, tài sản tạm giữ chờ xử lý lưu trữ tại kho hoặc thuê gửi bên ngoài đã được xác định giá trị hoặc mang đi bán đấu giá (không bao gồm vật chứng là gói niêm phong và tài sản, vật chứng không xác định được giá trị). Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 114 là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 114: Bên nợ là giá trị các tài sản, vật chứng mà cơ quan THADS nhận được; bên có phản ánh giá trị các tài sản, vật chứng đã xuất kho nộp sung công hoặc xuất tài sản tạm giữ đưa đi bán đấu giá hoặc xuất trả lại cho người có tài sản, vật chứng...); số dư bên nợ là giá trị các tài sản, vật chứng thu được chưa xử lý.
Tài khoản 114 có 03 tài khoản cấp 2: (1) Tài khoản 1141 - Tài sản, vật chứng tại kho, phản ánh số tài sản, vật chứng hiện có và tình hình biến động giá trị các tài sản, vật chứng được quản lý tại kho của cơ quan THADS; (2) Tài khoản 1142 - Tài sản, vật chứng thuê gửi, phản ánh số tài sản, vật chứng hiện có và tình hình biến động giá trị các tài sản, vật chứng cơ quan THADS quản lý nhưng đang thuê gửi; (3) Tài khoản 1143 - Tài sản mang đi đấu giá; phản ánh giá trị tài sản hiện đang mang đi đấu giá.
Hàng tháng, quý, năm, kế toán nghiệp vụ thi hành án phối hợp với Thủ kho vật chứng tiến hành lập biên bản đối chiếu, kiểm kê, đánh giá tình hình, kết quả bảo quản, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 01/2017/TT-BTP ngày 23/01/2017 của Bộ Tư pháp. Biên bản kiểm kê phải thể hiện việc kiểm kê, theo dõi riêng đối với vật chứng đã có quyết định thi hành án và vật chứng chưa có quyết định thi hành án.
Đối với Tài khoản 1141, cơ quan THADS tiến hành phối hợp với cơ quan Công an, Tòa án, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan chức năng để xác định tình trạng, lập danh sách vật chứng, tài sản tạm giữ tồn đọng 01 năm chưa xử lý (trừ trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ đang phải bảo quản theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền).
Đối với Tài khoản 1142, cụ thể là tài sản tạm giữ được thuê gửi bên ngoài, cơ quan THADS phải có hợp đồng thuê bảo quản tài sản theo quy định.
Đối với các khoản chi tiền thi hành án, Chấp hành viên phải có giấy đề nghị chi tiền thi hành án và được Thủ trưởng cơ quan THADS phê duyệt.
- Về các khoản phải thu của đương sự - Tài khoản 131:
Tài khoản này phản ánh các khoản phải thu của đương sự trong quá trình thi hành án như phải thu các khoản chi cưỡng chế thi hành án, chi tạm ứng cho hoạt động thừa phát lại, phí thi hành án...
- Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 131: Bên nợ là các khoản phải thu của đương sự trong quá trình thi hành án, bao gồm phải thu các khoản đã chi phục vụ cưỡng chế thi hành án, khoản tạm ứng cho hoạt động thừa phát lại, phí thi hành án…; bên có phản ánh số tiền đã thu được hoặc đã nhận trước của đương sự về các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án, khoản tạm ứng cho hoạt động thừa phát lại, phí thi hành án...; số dư bên nợ phản ánh số còn phải thu của đương sự trong quá trình thi hành án.
Tài khoản 131 có 03 tài khoản cấp 2, cụ thể: (1) Tài khoản 1311 - Phải thu các khoản chi phí trong thi hành án, phản ánh các khoản phải thu của đương sự về chi phí cưỡng chế thi hành án, chi phí thừa phát lại; (2) Tài khoản 1312 - Phải thu phí thi hành án, phản ánh khoản phí thi hành án phải thu của đương sự; (3) Tài khoản 1318 - Phải thu khác của đương sự, phản ánh các khoản phải thu khác của đương sự trong quá trình thi hành án.
Kiểm tra số dư trên Tài khoản 131 để xác định số phải thu của đương sự về chi phí cưỡng chế thi hành án, chi phí cho hoạt động thừa phát lại, phí thi hành án (số dư nợ của Tài khoản 131 bằng số dư có của Tài khoản 131 thì số phải thu của đương sự về chi phí cưỡng chế thi hành án, chi phí thừa phát lại, phí thi hành án đã thu được hết; số dư nợ của Tài khoản 131 lớn hơn số dư có của Tài khoản 131 thì số phải thu của đương sự về chi phí cưỡng chế thi hành án, chi phí thừa phát lại, phí thi hành án chưa thu hết; số dư nợ của Tài khoản 131 nhỏ hơn số dư có của Tài khoản 131 thì thu thừa số phải thu của đương sự về chi phí cưỡng chế thi hành án, chi phí thừa phát lại, phí thi hành án).
- Về các khoản phải trả đương sự - Tài khoản 331:
Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả lại cho đương sự theo quyết định thi hành án, hoàn trả lại những khoản đã tạm thu, tiền bán tài sản của đương sự sau khi đã thực hiện nghĩa vụ thi hành án còn lại. Việc hạch toán phải trả được thực hiện theo quyết định thi hành án và trình tự xử lý ưu tiên theo quy định của pháp luật về THADS.
Trường hợp người được thi hành án được nhận tiền ở quyết định thi hành án này, nhưng lại phải nộp tiền thi hành án ở quyết định thi hành án khác thì kế toán và Chấp hành viên phải làm thủ tục kết chuyển, trả cho người được hưởng ở quyết định thi hành án này thành số tiền đã nộp cho quyết định thi hành án khác mà người đó phải thực hiện. Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng quyết định thi hành án và yêu cầu thu.
Trước khi trả tiền hoặc tài sản cho người được thi hành án, Chấp hành viên phải xác định số phí thi hành án mà người được thi hành án phải nộp theo quy định của pháp luật, chuyển cho kế toán làm thủ tục thu kết chuyển trên tài khoản và báo cho người được thi hành án biết trước khi chi trả tiền thi hành án, hoặc để làm thủ tục thu tiền của người được thi hành án trước khi làm thủ tục xuất trả hoặc giao tài sản cho người được thi hành án nhận.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 331: Bên nợ là số tiền hoặc giá trị tài sản thi hành án đã trả cho người được thi hành án theo quyết định thi hành án, chuyển số nộp của người phải thi hành án sang quyết định thi hành án khác, kết chuyển số phí thi hành án phải thu của người được thi hành án, kết chuyển sung công theo thời hiệu; bên có: Số tiền phải trả cho đương sự theo quyết định thi hành án hoặc phải trả khác; số dư bên có là số tiền, tài sản còn phải trả lại cho đương sự theo quyết định thi hành án.
Tài khoản 331 có 04 tài khoản cấp 2, cụ thể: (1) Tài khoản 3317: Các khoản tạm thu hoàn trả cho đương sự, phản ánh các khoản cơ quan THADS phải hoàn trả lại cho đương sự theo bản án, quyết định của Tòa án từ các khoản mà cơ quan THADS đã tạm thu, tạm giữ của đương sự; (2) Tài khoản 3312: Các khoản thi hành án theo đơn, phản ánh các khoản phải trả cho đương sự từ các khoản thu được theo quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu; (3) Tài khoản 3313: Phải trả tiền bán tài sản thi hành án, phản ánh tiền bán tài sản sau khi thi hành án còn lại trả lại cho người phải thi hành án; (4) Tài khoản 3318 - Các khoản phải trả khác cho đương sự, phản ánh các khoản phải trả khác cho đương sự chưa phản ánh vào các tài khoản trên và việc thanh toán các khoản này.
Đối với tài khoản này, cần kiểm tra số dư trên tài khoản để xác định số tiền phát sinh, thu được từ thời điểm nào. Trường hợp số tiền đã thu đã quá 5 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực thi hành thì kịp thời kiến nghị xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 126 Luật THADS và khoản 5 Điều 49 Nghị định số 62/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 33/2020).
- Về các khoản phải nộp Nhà nước - Tài khoản 333:
Tài khoản này phản ánh các khoản đã thu về thi hành án phải nộp ngân sách Nhà nước; chuyển tài sản, vật chứng cho đơn vị chức năng để tiêu hủy theo thẩm quyền; các khoản tịch thu tiền, tài sản của đương sự hết thời hiệu nộp sung quỹ Nhà nước.
- Tài khoản 333 có 02 tài khoản cấp 2, đó là: (1) Tài khoản 3331 - Các khoản phải nộp theo bản án, phản ánh số thu về tiền, tài sản theo quyết định thi hành án phải nộp ngân sách nhà nước chuyển giao cho các cơ quan chức năng, tổ chức tiêu hủy; (2) Tài khoản 3338 - Các khoản phải nộp khác, phản ánh số tiền thu được phát sinh trong quá trình tổ chức thi hành án như phí thi hành án, tiền phạt vi phạm hành chính, thu tiền, tài sản hết thời hiệu, thu khác và việc nộp ngân sách nhà nước, chuyển giao cho các cơ quan chức năng, tổ chức tiêu hủy tài sản không còn giá trị sử dụng đối với các khoản thu trên.
Đối chiếu Tài khoản 333 với sổ chi tiết Tài khoản 333 xem có sự chênh lệch hay không. Đối với các khoản có giá trị lớn về án phí, phạt tiền theo bản án, truy thu tiền, tịch thu tiền sung quỹ Nhà nước cần phải đối chiếu với chứng từ (bản gốc). Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 216/2016/TT-BTC, được sửa, bổ sung tại Thông tư số 74/2019/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí THADS, cụ thể: Tổ chức thu phí được giữ lại 55% số tiền phí thu được, nộp 20% số tiền phí thu được vào tài khoản của Tổng cục THADS, nộp 25% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Khi nộp các khoản tiền vào ngân sách nhà nước có bảng kê nộp ngân sách nhà nước của Chấp hành viên hay không? Bảng kê chi tiết của Chấp hành viên có khớp đúng với bảng kê nộp do kế toán lập hay không?
- Về việc thu tiền mua tài sản đấu giá do người mua được tài sản đấu giá nộp:
Kiểm sát viên chú ý việc người mua được tài sản đấu giá nộp tiền mua tài sản vào thời gian nào, có đúng quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 33/2020 và quy định về thời hạn nộp tiền mua tài sản đấu giá tại hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, quy chế cuộc đấu giá tài sản không; có nộp tiền vào tài khoản của cơ quan THADS không, biên lai thu tiền qua chuyển khoản, tại mục chữ ký của người thu tiền có phải là chữ ký của kế toán nghiệp vụ thi hành án theo khoản 4 Điều 15 Thông tư số 01/2016/TT-BTP không.
Trong thời hạn 10 ngày, cơ quan THADS phải thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án, kể từ ngày giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá. Việc thanh toán tiền thi hành án phải đảm bảo thứ tự theo quy định tại Điều 47 Luật THADS, Điều 49 Nghị định số 62/2015 và Điều 17 Thông tư số 01/2016/TT-BTP (đã được thay thế bởi Thông tư 04/2023/TT-BTP). Trong thời gian chưa giao được tài sản cho người mua trúng đấu giá, cơ quan THADS phải làm thủ tục đứng tên, gửi số tiền đó theo tiết kiệm có kỳ hạn 01 tháng cho đến khi giao được tài sản và phần lãi tiền gửi được cộng vào số tiền gửi ban đầu để thi hành án. Trường hợp không giao được tài sản thì phần lãi tiền gửi thuộc về người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định khác, theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số 62/2015.
Nếu sổ tiết kiệm đứng tên cá nhân thì yêu cầu cơ quan THADS chuyển đổi sổ tiết kiệm đứng tên cơ quan THADS theo đúng quy định.
Trần Thị Hương - Trần Văn Giáp
Kinh nghiệm nghiên cứu hồ sơ trong kiểm sát việc giải quyết các vụ án tranh chấp đất đai
Kỹ năng kiểm sát xác minh điều kiện thi hành án dân sự
-
1Kỹ năng kiểm sát xác minh điều kiện thi hành án dân sự
-
2Những vấn đề cần lưu ý khi kiểm sát việc thu, chi, quản lý tiền thi hành án
-
3Hoàn thiện quy định của Bộ luật Hình sự về tội tham ô tài sản theo yêu cầu của công ước quốc tế và tham khảo kinh nghiệm của Trung Quốc
-
4Vướng mắc trong đánh giá, xếp loại người chấp hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ tại cộng đồng
Bài viết chưa có bình luận nào.