Mô hình phát triển của Trung Quốc đương đại những gợi mở cho Việt Nam trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc
(kiemsat.vn) Mô hình phát triển của Trung Quốc đương đại gợi mở cho Việt Nam những bài học kinh nghiệm có giá trị, phù hợp với định hướng mà Nghị quyết Đại hội XIII và dự thảo Văn kiện Đại hội XIV của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra. Tiếp thu các công cụ quản trị linh hoạt, đổi mới và lấy con người làm trung tâm, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa, chủ quyền, chính sách, Việt Nam có thể định hình một con đường phát triển hiện đại và bền vững, đặc biệt trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
Bảo vệ, bảo đảm quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự trong nền tư pháp công bằng, nghiêm minh
Về tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Viện kiểm sát nhân dân trong kỷ nguyên phát triển mới
Trung Quốc và Việt Nam - hai quốc gia do Đảng Cộng sản lãnh đạo đã đạt những thành tựu kinh tế - xã hội ấn tượng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và hiện đại hóa đất nước. Cả hai nước đều thực hiện công cuộc cải cách kinh tế sâu rộng và chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Bối cảnh hiện nay đặt ra yêu cầu tổng kết kinh nghiệm và định hướng chính sách cho giai đoạn phát triển mới. Việt Nam đang hướng tới Đại hội Đảng lần thứ XIV- một dấu mốc quan trọng đánh dấu 40 năm đổi mới và định hướng chiến lược đến giữa thế kỷ XXI. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra mục tiêu đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước, Việt Nam trở thành nước phát triển có thu nhập cao, xây dựng đất nước “giàu mạnh, phồn vinh, văn minh, hạnh phúc”, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Đảng Cộng sản Trung Quốc cũng xác định “hai mục tiêu 100 năm”: Đến năm 2021 hoàn thành xây dựng “xã hội khá giả toàn diện”, và đến năm 2049 (100 năm lập nước) xây dựng thành công nước Trung Quốc XHCN hiện đại, giàu mạnh, dân chủ, văn minh, hài hòa. Những định hướng chiến lược này thể hiện tầm nhìn và khát vọng phát triển của mỗi nước trong chặng đường tới.
1. Mô hình phát triển của Trung Quốc đương đại
- Hệ thống chính trị và mô hình quản trị Trung Quốc:
Trung Quốc vận hành theo một hệ thống tập trung quyền lực, dưới sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng sản Trung Quốc, trong đó vai trò lãnh đạo của Đảng thấm sâu vào mọi cấp độ của bộ máy nhà nước. Các cơ quan lãnh đạo cốt lõi của Đảng bao gồm: Đại hội Đại biểu toàn quốc, Ban Chấp hành trung ương, Bộ Chính trị và Ủy ban Thường vụ Bộ Chính trị, đứng đầu là Tổng Bí thư.
Quy trình ra quyết sách được điều phối theo nguyên tắc tập trung dân chủ - một mô hình kết hợp giữa tham vấn nội bộ và thực thi tập trung. Cụ thể, hệ thống chính trị Trung Quốc là mô hình XHCN tập trung quyền lực, trong đó Đảng Cộng sản giữ vai trò chi phối toàn diện đối với Nhà nước, quân đội, tư pháp, truyền thông và các cơ quan công quyền. Các quyết định chủ chốt được đưa ra bởi Bộ Chính trị và Ủy ban Thường vụ. Một số đặc điểm nổi bật của hệ thống chính trị này bao gồm: Sự hợp nhất giữa Đảng và Nhà nước trong vai trò lãnh đạo; quy hoạch chiến lược dài hạn gắn với huy động nguồn lực trên phạm vi quốc gia; thí điểm chính sách đặc thù tại địa phương; chế độ quản trị trong tình huống khẩn cấp, cho phép tập trung quyền lực cao độ để ứng phó hiệu quả.
Việc thực thi chính sách, bắt đầu từ các chiến lược cấp cao do trung ương hoạch định, được chuyển tiếp thông qua các bộ, ủy ban và chính quyền địa phương. Các Viện nghiên cứu và cơ quan tư vấn chính sách đóng vai trò cung cấp thông tin, nhưng quyền quyết định cuối cùng vẫn thuộc về lãnh đạo Đảng.
Tư tưởng Tập Cận Bình về chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc trong giai đoạn mới hiện đang là kim chỉ nam tư tưởng, định hướng toàn diện cho công cuộc quản trị, hiện đại hóa và cải cách quốc gia. Một đặc điểm nổi bật của hệ thống chính trị Trung Quốc là sự thống nhất giữa vai trò lãnh đạo của Đảng và điều hành nhà nước, cho phép hệ thống hành chính quốc gia triển khai chính sách một cách nhất quán, hiệu quả. Đồng thời, Trung Quốc áp dụng rộng rãi mô hình thí điểm chính sách tại địa phương trước khi nhân rộng toàn quốc, đảm bảo tính thực tiễn và khả thi trong quá trình cải cách.
Hiệu quả quản trị, nguyên tắc tập trung dân chủ và bộ máy hành chính dựa trên năng lực giúp Trung Quốc duy trì tính nhất quán trong chính sách, huy động nguồn lực hiệu quả và mở rộng quy mô các mô hình thí điểm thành công. Thông qua các công cụ như Kế hoạch 5 năm, Đảng Cộng sản Trung Quốc xác lập các mục tiêu chiến lược dài hạn (ví dụ như mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2060), được phối hợp triển khai trên toàn quốc. Nền tảng của sự phát triển kinh tế Trung Quốc là mô hình cân bằng giữa cơ chế thị trường và vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước; giữa khát vọng công nghệ và ổn định xã hội; giữa hiện đại hóa kinh tế và bền vững môi trường. Mô hình này không chỉ giúp hơn 800 triệu người thoát nghèo mà còn đưa Trung Quốc trở thành nước đi đầu trong đổi mới và cải cách kinh tế toàn cầu.
- Nhà nước pháp quyền, cải cách pháp luật và tư pháp tại Trung Quốc:
Con đường xây dựng hệ thống pháp quyền hiện đại của Trung Quốc phản ánh mô hình quản trị đặc thù dưới khuôn khổ chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc. Nguyên tắc quản lý nhà nước bằng pháp luật được ghi nhận tại Điều 5 Hiến pháp, trong đó khẳng định vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong toàn bộ quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền.
Tiến trình lập hiến và khung pháp lý: Trung Quốc đã trải qua nhiều giai đoạn cải cách Hiến pháp kể từ năm 1949; Hiến pháp năm 1982 được sửa đổi 05 lần. Đặc biệt lần sửa đổi năm 1999 đưa nguyên tắc “quản lý nhà nước theo pháp luật” vào Hiến pháp, đánh dấu bước chuyển sang thể chế hóa hệ thống pháp luật trong khuôn khổ XHCN.
Hệ thống lập pháp và xây dựng thể chế: Trung Quốc theo truyền thống pháp điển hóa với hệ thống lập pháp chặt chẽ: Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc (NPC) và Ủy ban Thường vụ giữ quyền lập pháp tối cao; hệ thống phân cấp pháp luật bao gồm pháp luật quốc gia, quy định hành chính, quy tắc địa phương và giải thích tư pháp; Ủy ban Hiến pháp và pháp luật giám sát tính hợp hiến và đánh giá pháp lý. Ngoài ra, Trung Quốc còn trao quyền cho Quốc vụ viện và chính quyền địa phương thực hiện các thí điểm pháp lý, như trong các khu thương mại tự do (FTZ) hoặc các chương trình cải cách tố tụng hình sự - thể hiện chiến lược “thí điểm trước, mở rộng sau”. Trung Quốc đã và đang thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Trong đó, cải cách tư pháp giữ vai trò trung tâm nhằm đảm bảo công bằng, hiệu lực và hiệu quả trong thực thi pháp luật, đồng thời nâng cao niềm tin của người dân vào hệ thống pháp lý.
Cải cách cơ quan Tòa án và Viện kiểm sát: Từ sau năm 1999, Trung Quốc tiến hành 05 đợt cải cách tư pháp với trọng tâm: (1) Chuyên môn hóa và độc lập trong hoạt động tư pháp (Tòa án các cấp được tăng cường tính chuyên nghiệp, nâng cao năng lực Thẩm phán và Kiểm sát viên, thực hiện phân quyền và tách biệt giữa các cơ quan: Điều tra, truy tố, xét xử); (2) Số hóa hệ thống Tòa án: Trung Quốc tiên phong triển khai “Tòa án internet”, áp dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn để giải quyết tranh chấp dân sự, thương mại, tạo thuận tiện và minh bạch cho người dân; (3) Củng cố hệ thống Viện kiểm sát nhân dân để giám sát pháp luật trong truy tố hình sự và thực thi hành chính. Thể chế hóa vai trò Viện kiểm sát trong bảo vệ lợi ích công: Viện kiểm sát nhân dân được trao thẩm quyền khởi kiện vì lợi ích công, đặc biệt trong các lĩnh vực như môi trường, an toàn thực phẩm, quyền lợi người tiêu dùng và di sản văn hóa. Đây là một trong những đổi mới đột phá, cho phép cơ quan Viện kiểm sát thực hiện chức năng giám sát quyền lực hành pháp và bảo vệ lợi ích xã hội nói chung; (4) Tăng cường giám sát Hiến pháp và xây dựng pháp luật: Các cơ chế giám sát tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật được thiết lập, đồng thời đẩy mạnh công tác lập pháp chuyên ngành theo hướng chất lượng, khả thi và phù hợp với thực tiễn; (5) Giáo dục pháp luật trong toàn dân: Trung Quốc triển khai rộng rãi chương trình “Xây dựng xã hội pháp trị”, nâng cao ý thức pháp luật và thúc đẩy văn hóa tuân thủ pháp luật trong nhân dân.
Tư tưởng Tập Cận Bình về Nhà nước pháp quyền: Giai đoạn gần đây, Trung Quốc nhấn mạnh xây dựng hệ thống pháp luật tổng thể trên toàn xã hội, bao gồm Nhà nước, Đảng và Nhân dân. Trọng tâm là: Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong công tác pháp luật; lập pháp khoa học và thực thi nghiêm minh; tư pháp công bằng và đúng thẩm quyền; kết hợp giữa quản trị pháp luật trong nước và các vấn đề quốc tế một cách đồng bộ.
- Chính sách đối ngoại và tầm nhìn toàn cầu:
Chính sách đối ngoại của Trung Quốc được đặc trưng bởi nguyên tắc phát triển hòa bình, mở cửa chiến lược và chủ nghĩa đa phương. Không giống như các mô hình bá quyền, Trung Quốc đề xuất một thế giới đa cực, tôn trọng lẫn nhau và cùng thịnh vượng. Trung tâm của tầm nhìn này là niềm tin rằng mọi quốc gia, dù lớn hay nhỏ đều có quyền bình đẳng về phát triển và chủ quyền.
Sáng kiến vành đai và con đường (BRI) là biểu hiện nổi bật nhất của tầm nhìn này. Khởi xướng năm 2013, BRI là dự án kết nối cơ sở hạ tầng quy mô lớn với hơn 140 quốc gia, nhằm xây dựng liên kết vật chất và thể chế giữa châu Á, châu Âu, châu Phi và Mỹ Latinh. Trung Quốc cung cấp đầu tư vào cảng biển, đường sắt, đường bộ, lưới điện và hạ tầng số - không dưới dạng viện trợ, mà theo nguyên tắc “tham vấn rộng rãi, đóng góp chung và lợi ích chia sẻ”. Thông qua BRI, Trung Quốc còn thúc đẩy hợp tác tài chính, điều phối chính sách, giao lưu nhân dân và phát triển bền vững. Cách tiếp cận của Trung Quốc tôn trọng sự lựa chọn quốc gia và không can thiệp vào công việc nội bộ. Bên cạnh BRI, Trung Quốc còn triển khai hàng loạt sáng kiến toàn cầu hướng tới phương Nam như: Sáng kiến phát triển toàn cầu (GDI): Giảm nghèo, chuyển đổi số, tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu; Sáng kiến an ninh toàn cầu (GSI): Tăng cường đối thoại và thiết lập khung an ninh hợp tác; Sáng kiến văn minh toàn cầu (GCI): Thúc đẩy học hỏi lẫn nhau và tôn trọng văn hóa giữa các nền văn minh. Các sáng kiến này thể hiện tầm nhìn về toàn cầu hóa bao trùm, nơi các quốc gia hợp tác trên cơ sở bình đẳng và đối tác, thay vì áp đặt hay cạnh tranh địa chính trị.
Phản ứng với chủ nghĩa bảo hộ và đơn phương: Trung Quốc lên án mạnh mẽ chủ nghĩa bảo hộ, đơn phương và các biện pháp thuế quan. Trung Quốc kêu gọi một hệ thống thương mại đa phương dựa trên luật lệ, lấy Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) làm trung tâm, hướng đến toàn cầu hóa mở, bao trùm và vì tất cả, chứ không chỉ phục vụ lợi ích của một số quốc gia quyền lực.
Ngoại giao kinh tế: Trung Quốc coi quan hệ kinh tế với Hoa Kỳ là cùng có lợi và ủng hộ giải quyết tranh chấp thông qua đối thoại, tôn trọng các cam kết như Hiệp định giai đoạn một. Đồng thời, Trung Quốc thúc đẩy tự do hóa thương mại, bảo vệ sở hữu trí tuệ, nâng cao môi trường đầu tư và mở rộng tiếp cận thị trường cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Hợp tác Nam - Nam: Tại châu Phi, Đông Nam Á và Mỹ Latinh, Trung Quốc tích cực hỗ trợ đầu tư hạ tầng, đào tạo kỹ thuật và tài chính phát triển. Thông qua diễn đàn Hợp tác Trung Quốc - Châu Phi (FOCAC), Trung Quốc thúc đẩy quan hệ đối tác “mọi thời tiết” dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và mô hình phát triển bản địa. Đây không phải là mối quan hệ giữa “nhà tài trợ - người nhận” mà là đối tác cùng phát triển. “Tinh thần Bandung mới” thể hiện rõ cam kết của Trung Quốc trong việc thúc đẩy thế giới đa cực và công bằng hơn. Trung Quốc khẳng định mỗi quốc gia có quyền lựa chọn mô hình phát triển riêng, phù hợp với văn hóa, lịch sử và ưu tiên quốc gia.
Tầm nhìn kết nối toàn cầu - Cộng đồng chung vận mệnh nhân loại: Tổng thể, chính sách đối ngoại của Trung Quốc mang đặc sắc riêng được dẫn dắt bởi tầm nhìn xây dựng cộng đồng chung vận mệnh nhân loại - một hệ thống toàn cầu công bằng hơn, tôn trọng sự đa dạng văn hóa, phát triển cùng có lợi và giải quyết các thách thức toàn cầu thông qua hợp tác thay vì đối đầu. Trung Quốc kêu gọi tôn trọng lẫn nhau, không can thiệp nội bộ của quốc gia khác, hợp tác cùng có lợi, phát triển bền vững và xóa nghèo, thúc đẩy trật tự quốc tế đa phương do Liên hợp quốc làm trung tâm. Chính sách đối ngoại của Trung Quốc dựa trên tầm nhìn về tương lai chung đang mở ra một hướng đi mới cho quan hệ quốc tế: Thay thế đối đầu bằng hợp tác, thay thế lệ thuộc bằng phát triển, và thay thế phân tầng bằng công bằng.
2. Một số gợi mở đối với Việt Nam
Từ những kinh nghiệm phát triển của Trung Quốc đương đại, có thể gợi mở nhiều bài học hữu ích cho Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước. Các gợi mở sau đây phù hợp với định hướng mà Nghị quyết Đại hội XIII và dự thảo Văn kiện Đại hội XIV của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra.
Thứ nhất, kiên định con đường phát triển XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng, đảm bảo ổn định chính trị - xã hội làm nền tảng cho phát triển. Trung Quốc cho thấy tầm quan trọng của tầm nhìn chiến lược dài hạn và sự lãnh đạo nhất quán trong việc định hướng cải cách. Việt Nam tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, kiên trì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, đồng thời giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để tập trung phát triển đất nước. Việc duy trì kế hoạch phát triển dài hạn cùng với các kế hoạch 05 năm trung hạn là cần thiết nhằm bảo đảm tính nhất quán trong chính sách và vượt qua các nhiệm kỳ chính trị. Điều này phù hợp với định hướng của Việt Nam về xử lý hài hòa mối quan hệ giữa ổn định và đổi mới trong quá trình phát triển - vừa giữ vững ổn định chính trị, vừa chủ động cải cách sáng tạo để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng để thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững. Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy cải cách thể chế kinh tế linh hoạt, tạo môi trường thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế, đã kích thích sự bùng nổ tăng trưởng. Việt Nam tiếp tục đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực và khuyến khích khu vực tư nhân, đồng thời củng cố khu vực kinh tế nhà nước một cách hiệu quả. Nghị quyết Đại hội XIII đã nhấn mạnh yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng và chuyển đổi số quốc gia. Do đó, Việt Nam cần tập trung nguồn lực cho các lĩnh vực đột phá như phát triển hạ tầng chiến lược (giao thông, năng lượng, đô thị thông minh) và kinh tế số, coi đây là động lực để nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Việc kết hợp giữa vai trò định hướng của Nhà nước và năng động thị trường sẽ giúp Việt Nam tận dụng được các cơ hội từ toàn cầu hóa, đồng thời giảm thiểu các rủi ro kinh tế.
Thứ ba, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; đảm bảo phát triển bao trùm về xã hội và vùng miền, không để ai bị bỏ lại phía sau trong tiến trình phát triển; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu. Đồng thời, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc. Khi văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh của phát triển, chúng ta sẽ tạo ra được bản sắc riêng và sự bền bỉ của mô hình phát triển. Đây cũng là cơ sở để Việt Nam nâng cao “sức mạnh mềm” trên trường quốc tế thông qua việc quảng bá văn hóa, con người Việt Nam, góp phần gia tăng ảnh hưởng và uy tín quốc gia trong quá trình hội nhập.
Thứ tư, chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác và vị thế quốc gia trên trường quốc tế. Trung Quốc tận dụng tốt quá trình toàn cầu hóa để thúc đẩy phát triển. Việt Nam tiếp tục đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ động tham gia các hiệp định kinh tế và diễn đàn đa phương để tranh thủ nguồn lực bên ngoài cho phát triển. Việc thực hiện các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, hợp tác chặt chẽ trong ASEAN và Liên hợp quốc, cũng như quan hệ đối tác chiến lược với các nước lớn phải gắn với mục tiêu phát triển quốc gia, giúp Việt Nam vừa mở rộng thị trường, vừa tiếp thu được công nghệ và tri thức quản lý hiện đại. Trong bối cảnh cạnh tranh với các nước lớn phức tạp, Việt Nam càng phải giữ vững nguyên tắc “dĩ bất biến, ứng vạn biến”: Kiên định độc lập tự chủ, đồng thời ứng xử linh hoạt, khéo léo để tối đa hóa lợi ích quốc gia. Hội nhập quốc tế thành công không chỉ mang lại nguồn lực phát triển mà còn nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam, tạo môi trường hòa bình, thuận lợi để thực hiện các mục tiêu dài hạn.
Thứ năm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản trị quốc gia thông qua xây dựng Nhà nước pháp quyền và đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Trung Quốc đã khẳng định vai trò của các thể chế mạnh trong việc thực thi chính sách hiệu quả, đồng thời tiến hành các chiến dịch chống tham nhũng sâu rộng để củng cố niềm tin của người dân vào chính quyền. Đối với Việt Nam, việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả là nhiệm vụ đặc biệt ưu tiên. Cần tiếp tục cải cách hành chính, kiện toàn bộ máy mới để đi vào hoạt động hiệu quả, nâng cao năng lực và đạo đức công vụ, bảo đảm minh bạch và trách nhiệm giải trình trong mọi cấp chính quyền. Song song, đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí một cách kiên quyết, kiên trì. Các biện pháp như: Hoàn thiện khung pháp lý về phòng, chống tham nhũng; tăng cường kiểm tra, giám sát, thực thi kê khai tài sản công chức; áp dụng Chính phủ điện tử và chuyển đổi số trong quản lý hiện nay... đã và đang giúp loại bỏ nguyên nhân phát sinh tham nhũng và nâng cao tính liêm chính trong hệ thống. Khi pháp quyền được thượng tôn và tham nhũng bị đẩy lùi, uy tín và năng lực quản trị của Nhà nước sẽ được củng cố, tạo niềm tin và sự đồng thuận trong Nhân dân để triển khai thành công mọi chủ trương phát triển.
Đặc biệt, cải cách pháp luật và tư pháp tại Trung Quốc chứng minh rằng Nhà nước pháp quyền có thể được điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với vai trò lãnh đạo chính trị, yêu cầu phát triển và hiện đại hóa thể chế. Đối với Việt Nam, việc tiếp thu các chiến lược đã được kiểm chứng từ Trung Quốc, đặc biệt trong lĩnh vực cải cách tư pháp, khởi kiện bảo vệ lợi ích công cộng là lộ trình nhằm nâng cao trách nhiệm pháp lý, quản trị môi trường và công lý vì con người.
Hoàng Thị Thúy Hòa
Viện kiểm sát nhân dân trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xu hướng phát triển trong kỷ nguyên mới
-
1Giải pháp nâng cao vị thế của Viện kiểm sát nhân dân trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách tư pháp
-
2Chiến lược phát triển nhân lực ngành Kiểm sát nhân dân đáp ứng yêu cầu của kỷ nguyên phát triển mới
-
3Bất cập trong quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động
-
4Mô hình phát triển của Trung Quốc đương đại những gợi mở cho Việt Nam trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc
Bài viết chưa có bình luận nào.