Tài sản đứng tên vợ có phải là tài sản chung?
(kiemsat.vn) Vợ chồng tôi có mua 2 chiếc xe máy và 1 chiếc ô tô nhưng đều đứng tên vợ tôi. Tuy tài sản đứng tên vợ tôi, nhưng do chúng tôi cùng mua và cùng sử dụng. Vậy xin hỏi, những tài sản như thế nào được coi là tài sản chung?
Ly hôn: Chồng yêu cầu vợ bồi thường danh dự 30 triệu đồng
Chồng vay tiền chơi cá độ, vợ có phải cùng trả nợ không?
Tiền trúng số có được chia khi ly hôn không?
Vấn đề bạn hỏi, kiemsat.vn trả lời như sau:
Về tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Bên cạnh đó, bạn cũng cần tham khảo thêm về quy định tại Điều 34 về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung:
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Như vậy, căn cứ theo Điều 33, Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, 2 chiếc xe máy và ô tô mà vợ chồng bạn đã mua được trong thời kỳ hôn nhân, tuy đều đứng tên vợ bạn, nhưng nếu vợ chồng bạn có thỏa thuận là tài sản chung thì cũng được coi là tài sản chung.
Ls. Mai Bích Ngân
Không đăng ký kết hôn, tài sản chung chia thế nào?
Làm gì khi muốn ly hôn mà một bên không đồng ý
-
1Quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
-
2Nguyên tắc sử dụng chatbot AI đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
-
3Quy định về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
-
4Xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp
-
5Lấy ý kiến nhân dân đối với các cá nhân được đề nghị tặng thưởng Huân chương Lao động
Bài viết chưa có bình luận nào.