Từ 01/01/2025: Bất động sản trước khi đưa vào kinh doanh phải được công khai thông tin
(kiemsat.vn) Theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản được Quốc hội thông qua ngày 28/11/2023, từ ngày 01/01/2025, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai đầy đủ, trung thực, chính xác các thông tin về bất động sản trước khi đưa vào kinh doanh.
Hội thảo về "Phòng chống buôn bán động vật hoang dã trái phép và rửa tiền" tại thành phố Đà Nẵng
Vụ Vạn Thịnh Phát: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị mức án đối với bị cáo Trương Mỹ Lan và 85 đồng phạm
Vướng mắc trong quy định về quyền hạn của Viện kiểm sát giai đoạn điều tra vụ án hình sự
Theo đó, tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 quy định rõ việc công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh. Cụ thể, trước khi đưa bất động sản, dự án bất động sản vào kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai đầy đủ, trung thực và chính xác thông tin trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật này và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Các loại thông tin cần phải công khai bao gồm:
Thông tin về dự án bất động sản: Quyết định chủ trương đầu tư/chấp thuận chủ trương đầu tư/chấp thuận đầu tư dự án bất động sản; quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thông tin về quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hợp đồng mẫu được sử dụng để ký kết trong giao dịch kinh doanh bất động sản.
Ảnh minh họa (Internet). |
Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai: Loại bất động sản; vị trí, quy mô, tiến độ xây dựng, công năng sử dụng của bất động sản; thông tin về phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là nhà chung cư, công trình xây dựng, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng; thiết kế cơ sở trong báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đã được thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng; giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng; thông báo khởi công xây dựng công trình; giấy tờ về nghiệm thu việc đã hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo tiến độ dự án; giấy tờ chứng minh đã được nghiệm thu hoàn thành xây dựng phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có nhà ở; giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Thỏa thuận cấp bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai; văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng có sẵn: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở/Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất/Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong đó có ghi nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản của chủ đầu tư thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định đối với diện tích đất xây dựng gắn với nhà ở, công trình xây dựng đó.
Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
Thông tin về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; văn bản của cơ quan có thẩm quyền về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở; giấy tờ về việc hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết, theo tiến độ dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; giấy tờ về việc chủ đầu tư dự án đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đưa vào kinh doanh; các hạn chế về quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
Quy định nêu rõ, các thông tin đã công khai phải được cập nhật khi có sự thay đổi.
Luật Kinh doanh bất động sản được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28/11/2023, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025. Luật Kinh doanh bất động sản có bố cục gồm 10 Chương với 83 Điều, quy định về kinh doanh bất động sản, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong kinh doanh bất động sản và quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản.
Đối tượng áp dụng của Luật là tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản tại Việt Nam. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.
VKSND tỉnh Phú Yên: Tăng cường công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính
-
1Viện trưởng VKSND TP Hải Dương trực tiếp thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự
-
2Nhiều hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
-
3Triển khai mở rộng thí điểm sổ sức khỏe điện tử và cấp phiếu lý lịch tư pháp qua VneID trên toàn quốc
-
4Chung tay giải quyết các vấn đề pháp lý, góp phần tạo dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp
-
5VKSND TP. Đà Nẵng phê chuẩn quyết định khởi tố bị can về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản với hình thức xin chủ trương chấp thuận đầu tư
Bài viết chưa có bình luận nào.