Nguyên đơn có thể lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp

09/09/2016 12:17

(kiemsat.vn)
– Do đặc trưng của các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, nên trong một số trường hợp, để tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng trong việc giải quyết vụ việc dân sự cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho đương sự trong việc yêu cầu, khởi kiện vụ việc dân sự ra Tòa án, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định cho nguyên đơn, người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp

Vậy, trường hợp nào nguyên đơn, người yêu cầu được phép lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp ? Theo đó, tại Điều 40 của BLTTDS năm 2015 đã quy định về những trường hợp nguyên đơn, người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong một số trường hợp, thể hiện cụ thể như sau:

Thứ nhất, nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

– Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết; (điểm a khoản 1 Điều 40)

– Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết; (điểm b khoản 1 Điều 40)

– Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết; (điểm c khoản 1 Điều 40)

– Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết; (điểm d khoản 1 Điều 40)

– Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết; (điểm đ khoản 1 Điều 40)

– Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết; (điểm e khoản 1 Điều 40)

– Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết; (điểm g khoản 1 Điều 40)

– Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết; (điểm h khoản 1 Điều 40)

– Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết. (điểm h khoản 1 Điều 40)

Thứ hai, người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:

– Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết; (điểm b khoản 2 Điều 40)

– Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết. (điểm c khoản 2 Điều 40)

– Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của BLTTDS năm 2015 thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trí, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết. (điểm a khoản 1 Điều 40)

Các yêu cầu về dân sự nêu trên bao gồm các yêu cầu cụ thể như sau:

+ Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; (khoản 1 Điều 27 BLTTDS năm 2015)

+ Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó; (khoản 2 Điều 27 BLTTDS năm 2015)

+ Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích; (khoản 3 Điều 27 BLTTDS năm 2015)

+ Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết; (khoản 4 Điều 27 BLTTDS năm 2015)

+ Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu; (khoản 6 Điều 27 BLTTDS năm 2015)

+ Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án; (khoản 7 Điều 27 BLTTDS năm 2015)

+ Yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 470 của Bộ luật này; (khoản 8 Điều 27 BLTTDS năm 2015)

+ Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự; (khoản 9 Điều 27 BLTTDS năm 2015)

+ Các yêu cầu khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết.(khoản 10 Điều 27).

Trên đây là những trường hợp cụ thể mà nguyên đơn, người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp. Vì vậy, khi nắm được các quy định nêu trên của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì đương sự gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu vụ việc dân sự đúng Tòa án, thuận lợi cho cơ quan và người tiến hành tố tụng trong việc tiếp nhận đơn, thụ lý giải quyết; đồng thời thuận lợi cho đương sự trong việc gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, tránh tình trạng gửi đơn không đúng Tòa án có thẩm quyền nên phải trả đơn làm mất thời gian, tiền của của đương sự./.

Lê Thanh Bình
VKSND huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định

(0) Bình luận

Bài viết chưa có bình luận nào.

lên đầu trang