Kê biên tài sản theo BLTTHS năm 2015

26/10/2017 02:52

(kiemsat.vn)
Kê biên tài sản trong tố tụng hình sự là một trong những biện pháp cưỡng chế được quy định tại Điều 128 BLTTHS. Vậy, đối tượng trường hợp nào sẽ bị áp dụng? thẩm quyền và trình tự thủ tục ra lệnh áp dụng biện pháp kê biên tài sản sẽ được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại Điều 126 Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) 2015: Trong phạm vi thẩm quyền của mình, để đảm bảo hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, THA thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.

Kê biên tài sản trong BLTTHS năm 2015

Hình ảnh mang tính chất minh họa (nguồn internet)

Theo đó, Điều 128 BLTTHS năm 2015 quy định:

Kê biên tài sản chỉ áp dụng với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để đảm bảo  bồi thường thiệt hại.

Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải thông báo ngay cho viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.

Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu  hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên phải được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp.

Như vậy, đối tượng bị áp dụng biện pháp kê biên tài sản chỉ là bị can, bị cáo trong các vụ án về tội mà BLHS quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị can, bị cáo khi xét xử có thể bị tuyên tịch thu tài sản hoặc để đảm bảo  bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra (không phải tất cả các bị can, bị cáo đều có thể bị áp dụng biện pháp này).

Người có thẩm quyền ra lệnh kê biên tài sản là:

– Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND và Viện trưởng, Phó viện trưởng VKSQS các cấp; Chánh án, Phó Chánh án TAND, Chánh án, Phó Chánh án TAQS các cấp, Hội đồng xét xử, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản;

– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Nhưng lưu ý là đối với lệnh kê biên tài sản do Thủ tưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp ký thì phải được thông báo ngay cho VKSND cùng cấp trước khi thi hành lệnh.

Việc quản lý tài sản sau khi kê biên: Tài sản kê biên được giao cho chủ  tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hủy hoại tài sản bị kê biên thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo qui định của Bộ luật hình sự.

Thành phần tham gia: Khi tiến hành kê biên phải có mặt những người sau: Bị can, bị cáo hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can bị cáo; đại diện chính quyền địa phương xã phường nơi có tài sản kê biên; người chứng kiến.

Khi tiến hành kê biên, người tiến hành kê biên phải lập biên bản ghi rõ tên, tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo mẫu thống nhất và nội dung ghi trong biên bản phải đảm bảo theo quy định tại các Điều 133, 178 BLTTHS: Đó là biên bản phải ghi rõ địa điểm, giờ ngày, tháng năm thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, thành phần tham gia, nội dung của hoạt động kê biên. Sau khi làm xong phải đọc lại nguyên văn biên bản cho mọi người nghe và hỏi xem họ có bổ sung thêm bớt, ý kiến của họ được ghi vào biên bản. Nếu không chấp nhận bổ sung cũng phải nêu rõ lý do vào biên bản. Sau đó, tất cả thành phần tham gia buổi kê biên phải ký hoặc điểm chỉ vào biên bản, nếu người tham gia trực tiếp không ký thì người lập biên bản cũng phải ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký biên bản. Biên bản phải được giao cho người ra lệnh kê biên, một bản giao cho chính quyền xã phường nơi có tài sản bị kê biên, một bản lưu hồ sơ vụ án, một bản giao cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Phạm Thị Kim Liên

Phó Viện trưởng VKSND tỉnh Quảng Ngãi

Bài viết có liên quan >>>

Nguyên tắc suy đoán vô tội trong BLTTHS năm 2015

Những điểm cần lưu ý khi kiểm sát hoạt động đối chất theo BLTTHS 2015

Điểm mới về chứng cứ và thu thập chứng cứ trong BLTTHS 2015

Phải làm gì khi không đòi được tiền theo quyết định của Tòa án?

Theo Quyết định của Tòa án thị xã N (tháng 3/2016) thì bà T phải trả cho tôi số tiền: 50 triệu đồng. Đến nay, bà T chưa trả cho tôi đồng nào. Vậy tôi phải gửi đơn đến cơ quan nào để được giải quyết? Hiện bà T vẫn ở nơi cư trú nhưng tài sản bà đã tẩu tán hết. Tôi có thể khởi kiện bà T được không?
(0) Bình luận

Bài viết chưa có bình luận nào.

lên đầu trang