Luật Việc làm năm 2025: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao động
(kiemsat.vn) Luật Việc làm năm 2025 bao gồm 08 Chương, 55 Điều và có hiệu lực từ ngày 1/1/2026. Luật này đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 9, ngày 16/6/2025. Luật quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm, đăng ký lao động, hệ thống thông tin thị trường lao động, phát triển kỹ năng nghề, dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp và quản lý nhà nước về việc làm.
Chính sách hỗ trợ việc làm
Điều 3 Luật Việc làm năm 2025 đặt ra nguyên tắc về việc làm phải bảo đảm quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nơi làm việc; bình đẳng về cơ hội việc làm, tiền lương và thu nhập; bảo đảm làm việc trong điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Theo đó, thủ tục đăng ký lao động sẽ được đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch và phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, người lao động khi đăng ký lao động (Điều 16 Luật Việc làm 2025)
Kèm với đó là chính sách của Nhà nước về việc làm, như: Phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo việc làm cho người lao động, xác định mục tiêu giải quyết việc làm trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phát triển việc làm trong khu vực kinh tế tư nhân; bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách, chiến lược về việc làm, về phát triển kỹ năng nghề; phát triển chính sách bảo hiểm thất nghiệp; tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động và cung cấp thông tin thị trường lao động miễn phí qua tổ chức dịch vụ việc làm công; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế và theo hướng bền vững.
Đồng thời, hỗ trợ tạo việc làm, tự tạo việc làm, chuyển đổi việc làm; hỗ trợ phát triển thị trường lao động, ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số; khuyến khích phát triển kỹ năng nghề, tạo việc làm trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh; khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ, thực hiện các hoạt động phát triển kỹ năng nghề; tham gia đào tạo, đào tạo lại, tạo việc làm, tự tạo việc làm và duy trì việc làm theo hướng bền vũng.
Cạnh đó, Nhà nước cũng tạo điều kiện về tín dụng chính sách để hỗ trợ việc làm, suy trì, mở rộng việc làm và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội từ vốn cho vay giải quyết việc làm. Đồng thời, Nhà nước sẽ hỗ trợ chuyển đổi nghề ngiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn, người lao động là thanh thiếu niên, thậm chí là người cao tuổi…
Quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Chương II Luật Việc làm.
Chính sách bảo hiểm
Luật Việc làm năm 2025 nêu rõ về những nguyên tắc, đối tượng, chế độ bảo hiểm thất nghiệp (Chương VII). Theo đó, Điều 29 Luật Việc làm 2025 đưa ra nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp nhằm, bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích; bảo đảm an toàn, tăng trưởng và được Nhà nước bảo hộ.
Đồng thời, quy định về các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, như: Tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ người lao động tham gia đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. Trường hợp khủng hoảng, suy thoái kinh tế, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm, căn cứ tình hình thực tế và kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Chính phủ quy định việc giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ bằng tiền hoặc hỗ trợ khác.
Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên; người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Việc làm năm 2025 làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024; người làm việc theo hợp đồng làm việc; người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Trong trường hợp người lao động đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp khác nhau quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Việc làm năm 2025 thì người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cùng với việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Việc làm năm 2025 mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ hoặc đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động đang làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động; người lao động là người giúp việc gia đình thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật việc làm năm 2025.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp đối với đối tượng khác ngoài đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật việc làm năm 2025 mà có việc làm, thu nhập ổn định, thường xuyên trên cơ sở đề xuất của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
Ngoài ra, Luật Việc làm còn quy định về đăng ký lao động, hệ thống thông tin thị trường lao động, phát triển kỹ năng nghề, dịch vụ việc làm, tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ người lao động tham gia đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp; trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp…
-
1Thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong giải quyết vụ việc, vụ án hình sự từ ngày 01/7/2025
-
2Công bố Lệnh của Chủ tịch nước về 15 luật, 1 pháp lệnh
-
3Viện kiểm sát khởi kiện vụ án dân sự công ích trong trường hợp nào?
-
4Quy định chi tiết về điều kiện và thời điểm hưởng lương hưu
-
5Quy định mới về hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức
-
6Quy định mới về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
-
7Quy định mới về bán, thanh lý tài sản công
-
8Luật Việc làm năm 2025: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao động
Bài viết chưa có bình luận nào.