Hướng dẫn giải quyết một số khó khăn, vướng mắc trong thi hành tạm giữ, tạm giam
(kiemsat.vn) Liên ngành Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất ban hành Văn bản số 16/HDLN-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC về hướng dẫn giải quyết một số khó khăn, vướng mắc trong thi hành tạm giữ, tạm giam.
Hoàn thiện pháp luật về tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự
Tăng cường kiểm sát đột xuất hoạt động tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự
Quy chế mới về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 20/7/2023
Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử
Trường hợp phạm nhân được trích xuất với tư cách là bị can trong vụ án khác mà có lệnh, quyết định tạm giam của cơ quan có thẩm quyền thì bố trí giam tại buồng tạm giam trong nhà tạm giữ, phân trại tạm giam của trại tạm giam và thực hiện chế độ của người bị tạm giam theo quy định của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp phạm nhân được trích xuất với tư cách là bị can mà cơ quan tiến hành tố tụng không áp dụng biện pháp tạm giam theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc Tòa án trích xuất phạm nhân với tư cách bị cáo trong vụ án khác để phục vụ xét xử (không có lệnh, quyết định tạm giam) thì bố trí giam tại buồng giam người đang chờ chấp hành án phạt tù trong nhà tạm giữ, phân trại tạm giam của trại tạm giam (không giam chung với người đang chờ chấp hành án phạt tù khác) và thực hiện chế độ của người bị tạm giam theo quy định của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp phạm nhân có án phạt tù từ 05 năm trở xuống được trích xuất không phải là bị can, bị cáo trong vụ án đang được điều tra, truy tố, xét xử thì bố trí giam tại buồng quản lý phạm nhân trong nhà tạm giữ, phân trại quản lý phạm nhân của trại tạm giam (không giam chung với phạm nhân dạng chấp hành án) và thực hiện chế độ của phạm nhân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
Trường hợp phạm nhân có án phạt tù trên 05 năm được trích xuất không phải là bị can, bị cáo trong vụ án đang được điều tra, truy tố, xét xử thì bố trí giam tại buồng giam người đang chờ chấp hành án phạt tù trong nhà tạm giữ, phân trại tạm giam của trại tạm giam (không giam chung với người đang chờ chấp hành án phạt tù khác) và thực hiện chế độ của phạm nhân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
Thẩm quyền điều chuyển người bị tạm giữ từ các buồng tạm giữ của đồn Biên phòng đến các cơ sở giam giữ trong Công an nhân dân
Theo đó, vận dụng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10, điểm d khoản 2 Điều 12 và điểm d khoản 4 Điều 19 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, thẩm quyền điều chuyển người bị tạm giữ từ buồng tạm giữ của Đồn Biên phòng đến các cơ sở giam giữ trong Công an nhân dân trong phạm vi cấp tỉnh do Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh quyết định.
Tiếp nhận, chuyển giao phạm nhân trốn trại giam bị bắt hoặc đầu thú theo quyết định truy nã và bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ tại các nhà tạm giữ, trại tạm giam
Trường hợp phạm nhân trốn khỏi trại giam chỉ có quyết định truy nã của trại giam nơi đối tượng trốn (không có quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can), khi bị bắt lại hoặc đối tượng ra đầu thú, bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ tại các trại tạm giam, nhà tạm giữ thì việc bàn giao đối tượng giữa Công an địa phương nơi đối tượng bị bắt hoặc đầu thú với trại giam nơi đối tượng chấp hành án phạt tù bỏ trốn được thực hiện theo Điều 42 Luật Thi hành án hình sự về giải quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn; Điều 13 Thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC ngày 09/10/2012 của Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật Thi hành án hình sự về truy nã và Điều 12 Thông tư số 39/2021/TT-BCA ngày 12/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác truy nã của Công an nhân dân. Không thực hiện thủ tục điều chuyển người bị tạm giữ trong trường hợp này.
Trong thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ, trại giam nơi phạm nhân trốn phải có trách nhiệm đến nhận đối tượng từ Cơ quan điều tra nơi bắt hoặc tiếp nhận đầu thú.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự
-
1Chỉ thị về tăng cường công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong ngành Kiểm sát nhân dân
-
2Rút kinh nghiệm về việc xét, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng các phong trào thi đua theo chuyên đề năm 2024
-
3Các văn bản hướng dẫn Luật Đất đai năm 2024 mới nhất
-
4Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
-
5 Quy định mới về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng
-
6Quy định mới về áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án dân sự
-
7Khám chữa bệnh bằng hình ảnh thẻ bảo hiểm y tế trên ứng dụng VnelD
-
8Quy định mới về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
-
9Trình tự tiếp nhận công chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý từ ngày 06/11/2024
Bài viết chưa có bình luận nào.