Điểm mới về “Hợp đồng” theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015

04/07/2016 10:00

Khái niệm “Hợp đồng” được quy định tại Điều 388 Bộ luật Dân sự năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) và Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Cụ thể:

Điều 388 Bộ luật Dân sự năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) quy định khái niệm hợp đồng như sau: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.

Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chất dứt quyền và nghĩa vụ dân sự”.

Như vậy, so với Bộ luật Dân sự hiện hành thì Bộ luật dân sự năm 2015 đã bỏ cụm từ “dân sự” sau hai từ “hợp đồng”.

Việc sửa đổi này có ý nghĩa rất quan trọng, đây không chỉ là sự sửa đổi về mặt kỹ thuật lập pháp mà còn thể hiện sự minh bạch trong thực tiễn áp dụng pháp luật. Việc quy định như pháp luật hiện hành dẫn đến thực tiễn thi hành pháp luật có nhiều cách hiểu khác nhau, như có trường hợp cho rằng những quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành chỉ liên quan đến hợp đồng dân sự và do đó toàn bộ những quy định tại Mục 7 chương XVII của Bộ luật Dân sự hiện hành cũng như những quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng ở Mục này chỉ áp dụng đối với hợp đồng dân sự, còn việc giao kết và thực hiện các loại hợp đồng khác như hợp đồng thương mại, hợp đồng đầu tư, hợp đồng kinh doanh bảo hiểm… không phải là hợp đồng dân sự nên chúng sẽ không chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự hiện hành.

Từ thực tiễn áp dụng pháp luật và những bất cập như đã nêu ở trên cho thấy, việc sử dụng hai từ “dân sự” trong định nghĩa về hợp đồng nêu tại Điều 388 Bộ luật Dân sự năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) sẽ làm hạn chế phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Dân sự đối với tất cả các loại hợp đồng, bao gồm cả hợp đồng dân sự, hợp đồng lao động, hợp đồng kinh doanh hay hợp đồng thương mại. Cho nên, quy định mới về khái niệm hợp đồng dân sự tại Điều 385 của Bộ luật Dân sự năm 2015 là hợp lý, phù hợp với thực tiễn áp dụng pháp luật./.

Hồng Phong

Người chưa thành niên có đứng tên sổ đỏ được không?

Tôi định tặng cho cháu nội một căn nhà gắn liền với đất, nhưng hiện cháu mới 14 tuổi. Vậy, lúc này cháu tôi có được nhận nhà đất và được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất không?

Hướng dẫn giải quyết trường hợp đương sự có dấu hiệu tâm thần

(Kiemsat.vn) - Trong vụ án dân sự mà đương sự có dấu hiệu tâm thần thì tùy vào việc có đơn yêu cầu tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự, Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hoặc giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục chung.
(0) Bình luận

Bài viết chưa có bình luận nào.

lên đầu trang