Khoe chồng là đại tá quân đội, lừa đảo chiếm đoạt 2,2 tỷ đồng

02/04/2022 16:34

(kiemsat.vn)
VKSND TP. Đà Nẵng vừa phê chuẩn Quyết định khởi tố bị can, Lệnh bắt bị can để tạm giam đối với Nguyễn Thị Phương Lan (55 tuổi, trú tại phường Trương Định, quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội) để điều tra về hành vi “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Cơ quan Công an đọc Lệnh bắt bị can để tạm giam đối với bà Nguyễn Thị Phương Lan.

Theo kết quả điều tra, đầu năm 2017, anh H (trú tại Đà Nẵng) có nhu cầu vay khoảng 20 triệu USD để thực hiện dự án Khu du lịch tại tỉnh Khánh Hòa.

Được người quen giới thiệu, anh H gặp Nguyễn Thị Phương Lan nhờ vay tiền hộ. Để lấy được lòng tin của anh H, Lan khoe chồng mình là Đại tá quân đội, đang công tác tại Quân khu V và có thể giúp vay vốn với lãi suất ưu đãi.

Để lo việc vay tiền, Lan yêu cầu anh H đưa trước 800 triệu đồng và hứa hẹn sẽ làm thủ tục vay trong thời hạn 6 tháng. Từ tháng 5/2017 đến 3/2019, vợ chồng anh H đã nhiều lần chuyển tiền cho Lan với tổng số tiền là 2,2 tỉ đồng. Khi phát hiện Lan không có khả năng vay vốn và trả lại tiền, biết mình bị lừa nên anh H đã làm đơn tố cáo gửi tới Cơ quan chức năng.

Tại Cơ quan điều tra, Nguyễn Thị Phương Lan khai đã rút và chuyển hết tiền trong tài khoản để làm quà biếu giúp vợ chồng anh H vay vốn nhưng không khai thông tin người nhận.

Hiện, vụ việc đang được Cơ quan chức năng tiếp tục điều tra, làm rõ./.

"Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản".

(0) Bình luận

Bài viết chưa có bình luận nào.

lên đầu trang