Một số điểm mới của luật đất đai năm 2024 về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Ngày đăng : 14:05, 31/01/2025
Theo đó, Luật đất đai năm 2024 hướng tới đổi mới và nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, từ đó phát huy hiệu quả nguồn lực từ đất đai, tránh lãng phí, đảm bảo sự phù hợp, thống nhất, đồng bộ, ổn định, gắn kết chặt chẽ và thúc đẩy lẫn nhau giữa các cấp quy hoạch, phát triển nền kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.
Nội dung quy định về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được ghi nhận tại Chương V (từ Điều 60 đến Điều 77) Luật đất đai năm 2024, trong đó có những điểm mới đáng lưu ý như sau:
1. Bổ sung một số nguyên tắc mới trong lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo Luật đất đai năm 2024, các nguyên tắc về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được kế thừa, bổ sung và quy định một cách rõ ràng, chặt chẽ hơn so với Luật đất đai năm 2013. Đặc biệt, một số nguyên tắc mới đã được bổ sung vào Luật đất đai năm 2024 là: Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ (Khoản 4 Điều 60); bảo đảm tính liên tục, kế thừa, ổn định, đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; cân đối hài hòa giữa các ngành, lĩnh vực, địa phương, giữa các thế hệ; phù hợp với điều kiện, tiềm năng đất đai (khoản 7 Điều 60) và bảo đảm sự tham gia của tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm công khai, minh bạch (Khoản 8 Điều 60). Cụ thể như sau:
Thứ nhất, nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ. Nguyên tắc này được thể hiện ở các nội dung như: Quy hoạch sử dụng đất các cấp phải phù hợp và thống nhất với nhau; quy hoạch sử dụng đất của cấp trên bảo đảm nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải xác định được nội dung sử dụng đất đến cấp xã; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, phê duyệt. Bên cạnh đó, quy hoạch sử dụng đất các cấp được lập đồng thời; quy hoạch sử dụng đất cấp cao hơn phải được quyết định, phê duyệt trước quy hoạch sử dụng đất cấp thấp hơn; kế hoạch sử dụng đất được lập đồng thời với lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cùng cấp; kế hoạch sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập đồng thời với lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Nguyên tắc nêu trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch sử dụng đất các cấp được thống nhất, đồng bộ, phù hợp lẫn nhau; tránh hiện tượng chồng chéo, mâu thuẫn.
Thứ hai, nguyên tắc bảo đảm tính liên tục, kế thừa, ổn định, đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; cân đối hài hòa giữa các ngành, lĩnh vực, địa phương, giữa các thế hệ; phù hợp với điều kiện, tiềm năng đất đai. Đây là nguyên tắc quan trọng để đảm bảo sự ổn định trong quá trình sử dụng đất cũng như khai thác tốt nhất những tiềm năng vốn có của đất ở những vùng kinh tế - xã hội hay các địa phương khác nhau. Theo đó, trong quá trình xây dựng, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từ cấp quốc gia đến cấp huyện cần xem xét nhiều yếu tố, trong đó có tính liên tục, kế thừa giữa các thế hệ để từ đó tạo sự ổn định trong việc sử dụng, khai thác đất nói riêng và hướng tới sự ổn định kinh tế - xã hội của đất nước nói chung. Ngoài ra, do mỗi vùng, miền, địa phương có những nét đặc trưng, ưu thế khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nên các cơ quan có thẩm quyền cần nghiên cứu, tính toán kỹ lưỡng trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế.
Thứ ba, nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm công khai, minh bạch. Theo đó, cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh/huyện có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan hữu quan như: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh/huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện/xã; cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân có liên quan về quy hoạch sử dụng đất. Việc lấy ý kiến được thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh/huyện. Riêng đối với việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì việc lấy ý kiến được thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, điểm dân cư, niêm yết, trưng bày tại nhà văn hóa các thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố; tổ chức hội nghị, hội thảo và phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình, cá nhân đại diện cho các xã, phường, thị trấn. Như vậy, so với Luật đất đai năm 2013 thì Luật đất đai năm 2024 đã tăng cường công khai, minh bạch hơn (đặc biệt là tăng cường sự tham gia của người dân) trong việc lập quy hoạch sử dụng đất. Điều này hoàn toàn phù hợp với Hiến pháp năm 2013 về việc tăng cường dân chủ, tạo điều kiện thuận lợi để Nhân dân trực tiếp tham gia vào quản lý, giám sát việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Sửa đổi quy định về thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất có thể hiểu là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho việc lập quy hoạch sử dụng đất. Vì vậy, trong quá trình quản lý sử dụng đất đai, Nhà nước cần xác định thời kỳ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cụ thể nhằm định rõ các mục tiêu, chiến lược, và kế hoạch sử dụng đất, từ đó khai thác hiệu quả tài nguyên đất, tránh tình trạng bỏ hoang, lãng phí nguồn lực.
So với Luật đất đai năm 2013 thì Luật đất đai năm 2024 đã quy định rõ ràng, cụ thể hơn về thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất đối với từng cấp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trước đây, Luật đất đai năm 2013 quy định khoảng thời gian của thời kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm; tầm nhìn của quy hoạch sử dụng đất quốc gia là từ 30 năm đến 50 năm, cấp huyện là từ 20 năm đến 30 năm và không có quy định dành cho tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Trong khi đó, Luật đất đai năm 2024 đã quy định cụ thể về thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất như sau:
Thứ nhất, thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của Luật quy hoạch (khoản 1 Điều 62 Luật đất đai năm 2024). Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật quy hoạch năm 2017 thì thời kỳ quy hoạch của các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia là 10 năm; tầm nhìn của quy hoạch cấp quốc gia là từ 30 năm đến 50 năm. Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 61 Luật đất đai năm 2024 thì quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và quy hoạch sử dụng đất an ninh thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia. Như vậy, thời kỳ quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và quy hoạch sử dụng đất an ninh theo quy định hiện nay là 10 năm; tầm nhìn của quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và quy hoạch sử dụng đất an ninh từ 30 năm đến 50 năm.
Thứ hai, thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thống nhất với thời kỳ, tầm nhìn của quy hoạch tỉnh. Trước đây, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được tích hợp thành nội dung, phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh theo Luật quy hoạch năm 2017. Quy định về quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh góp phần hiệu quả trong hoạt động phân bổ và khoanh vùng đất, góp phần phát triển an ninh quốc phòng, xã hội, kinh tế, bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu. Vì vậy, việc quy định về tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là vô cùng quan trọng và cần thiết, góp phần định hướng quá trình khai thác, sử dụng đất hiệu quả phục vụ mục tiêu quốc phòng - an ninh và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ngoài ra, đối với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, thời kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được quy định là 10 năm và tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 20 năm (khoản 2,3 Điều 62 Luật đất đai năm 2024).
Đối với thời kỳ kế hoạch sử dụng đất các cấp thì khoản 4 Điều 62 Luật đất đai năm 2024 đã quy định cụ thể: “Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là 05 năm; kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được lập hằng năm”.
Những thay đổi của Luật đất đai năm 2024 về thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tạo sự đồng bộ, thống nhất giữa Luật đất đai và Luật quy hoạch, đảm bảo sự phù hợp giữa thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất quốc gia, đất cấp tỉnh với thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch chung của quốc gia và quy hoạch tỉnh; tạo cơ chế đồng bộ giữa quy hoạch đất đai và các loại quy hoạch khác như quy hoạch kết cấu hạ tầng, quy hoạch về sử dụng tài nguyên, quy hoạch bảo vệ môi trường… Bên cạnh đó, Luật đất đai năm 2024 còn bổ sung những thiếu sót của Luật đất đai năm 2013 khi chưa quy định về tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, một trong những cấp quy hoạch quan trọng, không thể thiếu trong quá trình khai thác, sử dụng nguồn lực từ đất đai.
3. Bổ sung các quy định về kinh phí cho hoạt động quy hoạch; xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
Hoạt động quy hoạch là một trong những hoạt động quan trọng, mang tính định kỳ, thường xuyên của quản lý nhà nước về đất đai. Chính vì vậy, để hoạt động này diễn ra thuận lợi, đạt chất lượng, hiệu quả cao thì việc đảm bảo nguồn kinh phí là vô cùng cần thiết. Theo đó, Luật đất đai năm 2024 đã dành riêng Điều 63 để bổ sung quy định về nguồn kinh phí cho hoạt động quy hoạch, cụ thể: “Kinh phí lập, điều chỉnh, thẩm định, quyết định, phê duyệt, công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do ngân sách nhà nước bảo đảm từ nguồn sự nghiệp kinh tế”. Đây là quy định mới mà trước đây Luật đất đai năm 2013 chưa đề cập tới; qua đó, tạo cơ sở pháp lý quan trọng để duy trì nguồn kinh phí dành cho các hoạt động liên quan đến quy hoạch như: Lập, điều chỉnh, thẩm định, quyết định, phê duyệt, công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trên cơ sở quy định này, ngân sách nhà nước hàng năm sẽ dành riêng một khoản kinh phí cho hoạt động quy hoạch đất đai; Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan cần xây dựng văn bản hướng dẫn chi tiết về việc sử dụng nguồn kinh phí dành cho hoạt động quy hoạch, tạo động lực cho hoạt động quy hoạch diễn ra thuận lợi, đạt hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, nhằm triển khai hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về: “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao”, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 37/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW. Trong Nghị quyết đã nêu rõ yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số về đất đai với mục tiêu đến năm 2025 hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin quốc gia về đất đai thống nhất, đồng bộ và kết nối liên thông; qua đó, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong việc tiếp cận thông tin, giao dịch về đất đai một cách thuận lợi. Đến nay, quá trình xây dựng, hoàn thiện và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai hiện nay đã đạt được những kết quả tích cực; theo đó, đã xây dựng và đưa vào quản lý, vận hành và khai thác sử dụng 04 khối dữ liệu đất đai do Trung ương quản lý gồm: (1) Cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai; (2) Cơ sở dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; (3) Cơ sở dữ liệu về giá đất; (4) Cơ sở dữ liệu về điều tra cơ bản về đất đai. Có thể khẳng định, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai nói chung cũng như cơ sở dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói riêng là công cụ cơ bản để phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai một cách minh bạch, nhanh chóng và hiệu quả.
Trên cơ sở mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đề ra về vấn đề xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, Luật đất đai năm 2024 cũng đã bổ sung những nội dung quy định mới liên quan đến vấn đề này mà trước đây Luật đất đai năm 2013 chưa quy định, trong đó có việc xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho hoạt động số hóa dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Cụ thể, tại khoản 5 Điều 64, khoản 3 Điều 65, khoản 3 Điều 66 lần lượt quy định về việc xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Điểm mới này cho thấy Nhà nước đang không ngừng nỗ lực để xây dựng Chính phủ điện tử thông qua việc số hóa các loại dữ liệu quốc gia, trong đó có cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai nói chung và cơ sở dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói riêng.
4. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung quan trọng trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện và công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Luật đất đai năm 2024 bổ sung nhiều nội dung mới trong kế hoạch sử dụng đất cấp huyện so với Luật đất đai năm 2013, nổi bật như:
Thứ nhất, bổ sung quy định về các tiêu chí lựa chọn các công trình, dự án ưu tiên trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Định kỳ hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, trong đó sẽ lựa chọn các công trình, dự án thuộc diện ưu tiên triển khai thực hiện. Đối với các công trình, dự án ưu tiên này, Luật đất đai năm 2024 đã quy định các tiêu chí lựa chọn tại khoản 2 Điều 67 bao gồm: (1) Bảo đảm quốc phòng, an ninh; (2) Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường; (3) Tính khả thi của việc thực hiện. Việc quy định cụ thể các tiêu chí giúp quá trình lựa chọn công trình, dự án thuộc diện ưu tiên diễn ra thuận lợi, minh bạch hơn. Thông qua các tiêu chí, có thể thấy các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh thuộc diện ưu tiên hàng đầu; tiếp đến là các dự án liên quan đến kinh tế, xã hội và môi trường và tiêu chí cuối cùng đó là tính khả thi trong việc thực hiện dự án, công trình.
Thứ hai, bổ sung một số quy định mới liên quan đến nội dung kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện, cụ thể như: (1) Danh mục các công trình, dự án dự kiến thực hiện trong năm; (2) Dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số (nếu có); (3) Diện tích đất để đấu giá quyền sử dụng đất, các dự án thu hồi đất trong năm, dự án tái định cư, đất sản xuất dự kiến bồi thường cho người có đất thu hồi; (4) Diện tích các loại đất, danh mục các công trình, dự án đã được xác định trong năm kế hoạch trước được tiếp tục thực hiện theo khoản 7 Điều 76 Luật đất đai năm 2024. Những nội dung của kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện được quy định nêu trên giúp thông tin về kế hoạch sử dụng đất đầy đủ, rõ ràng và minh bạch hơn; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, doanh nghiệp và người dân nắm bắt thông tin, bảo đảm quyền lợi chính đáng của nhân dân trong quá trình khai thác, sử dụng đất đai. Mặt khác, một số nội dung trong kế hoạch sử dụng đất cấp huyện quy định tại Luật đất đai 2013 đã không còn được đề cập đến trong Luật đất đai 2024 như: (1) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước; (2) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Điều 75 Luật đất đai năm 2024 đã quy định về việc công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Theo quy định này thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp tại trụ sở và cổng thông tin điện tử của cơ quan đó. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai và việc công khai phải đảm bảo trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đặc biệt, Luật đất đai năm 2024 đã quy định rõ ràng, cụ thể về danh mục tài liệu công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm: Văn bản phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; báo cáo thuyết minh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; bản đồ về quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
NCS. ThS. Hoàng Tuấn Tú - ThS. Trần Hạnh Thảo