Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân

Ngày đăng : 22:02, 22/06/2023

(Kiemsat.vn) - Với 83,81% tổng số đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân chính thức được thông qua tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV.

Tiếp tục chương trình làm việc kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV, chiều ngày 22/6/2023, sau khi Quốc hội nghe Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh Lê Tấn Tới trình bày Báo cáo Giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân, Quốc hội đã tiến hành biểu quyết thông qua dự án Luật này.

Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh Lê Tấn Tới trình bày Báo cáo Giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân. (Ảnh: CTV)

Kết quả biểu quyết cho thấy, có 465 đại biểu tham gia biểu quyết (94.13% tổng số đại biểu Quốc hội), trong đó có 414 đại biểu tán thành (83.81% tổng số đại biểu Quốc hội). Như vậy, với đa số đại biểu tham gia biểu quyết tán thành, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân đã chính thức được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV.

Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân, đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân quy định tại khoản 4 của Luật Công an nhân dân được sửa đổi, bổ sung thành: “Sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác; trường hợp không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định.”

Với 83,81% tổng số đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân chính thức được thông qua tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV. (Ảnh:CTV)

Về thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc, luật bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 23 của Luật Công an nhân dân với nội dung: “Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này để xét thăng cấp bậc hàm cấp tướng trước thời hạn. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống.”

Bên cạnh đó, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân cũng sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 25 Luật Công an nhân dân. Cụ thể, luật sửa đổi, bổ sung các điểm b, d và e khoản 1 như sau:

“b) Thượng tướng, số lượng không quá 07 bao gồm: Thứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 06; Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được bầu giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội;”.

“d) Thiếu tướng, số lượng không quá 162 bao gồm: Cục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03; Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03; Phó Cục trưởng và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm này. Số lượng: 02 đơn vị mỗi đơn vị 01; Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03; Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương;”.

“e) Thượng tá: Trưởng phòng và tương đương; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng;”

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 của Điều 25 Luật Công an nhân dân như sau: “2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng chưa được quy định cụ thể trong Luật này, quy định cấp bậc hàm cấp tướng đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan ở đơn vị thành lập mới nhưng không vượt quá số lượng tối đa vị trí cấp tướng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.”;

Bên cạnh đó, khoản 4 của Điều 25 cũng được sửa đổi, bổ sung thành: “4. Trưởng phòng và tương đương ở đơn vị trực thuộc Bộ Công an có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp chiến đấu, tham mưu, nghiên cứu, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ toàn lực lượng; Trung đoàn trưởng ở đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an thành phố Hà Nội và Công an Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng phòng tham mưu, nghiệp vụ, tổ chức cán bộ, công tác đảng và công tác chính trị, Trưởng Công an quận, thành phố thuộc Công an thành phố Hà Nội và Công an Thành phố Hồ Chí Minh có cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.”.

Ngoài ra, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân cũng đã sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 29 của Luật Công an nhân dân như sau: “2. Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được hưởng chế độ, chính sách như sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân. Việc phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối với sĩ quan biệt phái thực hiện như đối với sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân, trừ sĩ quan biệt phái quy định tại các điểm b, c và d khoản 1, khoản 3 Điều 25 và khoản 1 Điều 27 của Luật này. Sĩ quan Công an nhân dân khi kết thúc nhiệm vụ biệt phái được xem xét, bố trí chức vụ tương đương chức vụ biệt phái; được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ biệt phái.”

Trịnh Quyết