Bắt Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Nhà Đất Việt vì lừa bán dự án “ma”
Ngày đăng : 08:33, 01/07/2022
Bị can Trần Trung Hiếu tại trụ sở Công an. |
Theo kết quả điều tra ban đầu, Công ty cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Nhà Đất Việt (trụ sở chính tại số 1 đường 909 Tạ Quang Bửu, phường 5, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh) có 03 cổ đông sáng lập gồm: Trần Trung Hiếu góp 69% cổ phần, Nguyễn Viết Minh Quang góp 30% cổ phần và Nguyễn Thị Hồng Hải góp 1% cổ phần. Đại diện pháp luật là Trần Trung Hiếu.
Trong thời gian điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, vào tháng 5/2019, Hiếu tiến hành thỏa thuận nhận chuyển nhượng thửa đất số 171, tờ bản đồ số 6 với diện tích 6.382,5m² của ông L.M.T (có địa chỉ tại xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi). Ngày 3/7/2019, Hiếu nhờ bạn đứng tên trên hợp đồng với tư cách bên mua thay Hiếu.
Trong khoảng thời gian này, Hiếu tiếp tục thỏa thuận và nhận chuyển nhượng thửa đất số 1200, tờ bản đồ số 18, với diện tích 3.463m² của bà L.T.M.L (có địa chỉ tại xã Nhuận Đức, huyện Củ Chi) và tiến hành đặt cọc.
Mặc dù chưa hoàn tất thủ tục mua bán, sang tên theo quy định nhưng bị can Hiếu đã tự ý lấy pháp nhân Công ty cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Nhà Đất Việt Nhà Đất Việt, tự lập dự án, vẽ phân lô mỗi nền đất từ 80m² đến 100m² tại các thửa đất trên, tự đặt tên gọi “Dự án Khu dân cư Lộc Phát Garden” và “Dự án Khu dân cư Nhuận Đức” để quảng cáo, bán đất nền cho nhiều người dưới dạng thổ cư và sử dụng hình thức “Hợp đồng nguyên tắc chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Hiện đã có 12 khách hàng ký hợp đồng và thanh toán số tiền hơn 8,4 tỉ đồng cho Trần Trung Hiếu và bị chiếm đoạt.
Hiện, Cơ quan CSĐT Công an TP. Hồ Chí Minh đang tiếp tục điều tra, làm rõ vụ án./.
Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản".