Nguyên Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Đông Á tiếp tục bị khởi tố
Ngày đăng : 15:22, 30/05/2022
Đây là vụ án thứ 4 ông Trần Phương Bình bị khởi tố vì những sai phạm dẫn tới thất thoát tiền của Ngân hàng Đông Á. |
Cụ thể, căn cứ tài liệu, kết quả điều tra, ngày 24/5/2022, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an ra quyết định khởi tố vụ án “Vi phạm quy định về ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng” xảy ra tại Ngân hàng TMCP Đông Á, Công ty Cổ phần M&C và các đơn vị liên quan.
Đồng thời, ra Quyết định khởi tố bị can và Lệnh bắt tạm giam (thời hạn 4 tháng) để điều tra về tội “Vi phạm quy định về ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”, quy định tại Điều 206 Bộ luật Hình sự năm 2015 đối với 4 bị can gồm: Trần Phương Bình (sinh năm 1959, nguyên Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Đông Á); Nguyễn Đức Tài (sinh năm 1968, nguyên Giám đốc Sở Giao dịch, Ngân hàng TMCP Đông Á) và Phùng Ngọc Khánh (sinh năm 1963, Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần M&C).
Sau khi được VKSND tối cao cao phê chuẩn, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an đã thi hành các Quyết định tố tụng trên theo quy định của pháp luật.
Hiện, Cơ quan chức năng đang tập trung điều tra, làm rõ hành vi phạm tội của các bị can, mở rộng vụ án và thu hồi tài sản.
Điều 206 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội “Vi phạm quy định về ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng” như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;
b) Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
c) Vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;
d) Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;
e) Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
g) Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng;
h) Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả;
i) Kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép;
k) Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng.
2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.