Thủ tục làm hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp do đại dịch Covid-19 gây ra

Ngày đăng : 10:34, 23/03/2020

(Kiemsat.vn) - Thực trạng bệnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp và kéo dài như hiện nay thì nhiều doanh nghiệp sẽ cắt giảm nhân sự, dẫn đến nhiều lao động rơi vào tình trạng thất nghiệp. Vậy người lao động cần phải làm gì để được hưởng chế độ bảo hiểm thấp nghiệp khi doanh nghiệp cắt giảm nhân sự?.

Theo quy định của Luật Luật việc làm năm 2013; Nghị định 28/2015/NĐ- CP; Thông tư 28/2015 / TT -BLĐTBXH thì người lao động muốn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì cần phải đáp ứng được các điều kiện và làm các đẩy đủ hồ sơ, thủ thục tục theo đúng quy định như sau:

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

Căn cứ theo Điều 49, Mục 3 của Luật Việc Làm, người lao động sẽ được nhận Bảo hiểm thất nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau: 

Người lao động có tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp là hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn. Người lao động có tham gia bảo hiểm 12 trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng vụ việc có thời gian từ 03 đến 12 tháng.

Không thuộc các trường hợp sau: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

 Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
Chết.

Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội ( Căn cứ Điều 16 NĐ 28/2015)

Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu của Bộ LĐTB và XH

Bản sao chứng thực hoặc bán chính 1 trong các giấy tờ liên quan tới việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như: Hợp đồng lao động hết hạn, quyết định thôi việc, quyết đinh sa thải, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Sổ bảo hiểm xã hội

Người lao động nộp hồ sơ trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do Nhà nước thành lập nơi người lao động đóng bảo hiểm.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp ( Căn cứ Điều 50 Luật Việc Làm)

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần lương cơ sở đối với người lao động

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì sẽ được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng không quá 12 tháng.

Mức hưởng hàng tháng  = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp  x 60% 

Tuy nhiên, trợ cấp thất nghiệp người lao động nhận tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động nhận BHTN tại cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện theo nơi đăng ký ban đầu.

Trường hợp đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu thì người lao động có thể chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

Lưu ý: Người lao động phải nộp hồ sơ xin trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động

Thiên Thanh/TH