Trường hợp nào được hoãn thi hành án tử hình?

Ngày đăng : 09:27, 23/08/2019

(Kiemsat.vn) - Luật thi hành hình sự năm 2019 đã bổ sung thêm một số trường hợp hoãn thi hành án tử hình so với Luật thi hành án hình sự năm 2010.

Theo đó, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Hội đồng thi hành án tử hình sẽ quyết định hoãn thi hành án tử hình:

- Người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự. Đó là: Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; Người đủ 75 tuổi trở lên; Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

- Có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;

- Ngay trước khi thi hành án người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm.

Như vậy, so với quy định của Luật năm 2010, Luật Thi hành án hình sự 2019 bổ sung thêm trường hợp người bị kết án tử hình được hoãn thi hành án gồm có: “Người đủ 75 tuổi trở lên; Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn”. Đồng thời bổ sung trường hợp “có lý do trở ngại khách quan”.

Cần lưu ý, khi quyết định hoãn thi hành án tử hình, Hội đồng thi hành án tử hình phải lập biên bản ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm thi hành án; họ, tên, chức vụ của thành viên Hội đồng; lý do hoãn thi hành án. Biên bản hoãn thi hành án phải được tất cả các thành viên Hội đồng ký, lưu hồ sơ thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu./.

Hoài Thương