Phải làm gì để di chúc không bị vô hiệu?

Ngày đăng : 09:36, 19/02/2017

(Kiemsat.vn) - Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương, thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vậy làm thế nào để di chúc không bị vô hiệu?

Di chúc vô hiệu khi nào?

Di chúc vô hiệu khi không tuân thủ các điều kiện được pháp luật dân sự quy định. Người xác nhận di chúc và người lập di chúc phải có đủ năng lực hành vi dân sự, không bị ép buộc, không trái đạo đức…. Người xác nhận, người làm chứng phải là người không được thừa hưởng di sản trong di chúc. Tùy theo từng trường hợp vi phạm để đánh giá di chúc bị vô hiệu một phần hay toàn phần.
Di chúc bị vô hiệu toàn phần khi, tại thời điểm mở thừa kế, di sản để lại cho người thừa kế không còn. Người lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt, bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; nội dung di chúc trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không đầy đủ ngày giờ, địa điểm có di sản, địa điểm lập di chúc; di chúc do người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi lập nhưng không được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý, tức là, di chúc lập không đúng với quy định tại Điều 630, 631 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Di chúc cũng bị vô hiệu một phần nếu người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, tức là, họ không còn sống vào thời điểm mở thừa kế, thì phần di sản lẽ ra họ được thừa hưởng sẽ bị vô hiệu, nhưng phần còn lại của di chúc vẫn có hiệu lực. Mặt khác, di chúc bị vô hiệu một phần khi người để lại di sản đã bán đi một phần di sản, phần còn lại của di sản giữ nguyên hiệu lực.
Trường hợp, di chúc để lại cho người thừa hưởng là cơ quan, tổ chức được chỉ định không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực (khoản 2 Điều 643 BLDS năm 2015).

Ảnh minh họa: Internet

Làm thế nào để di chúc không bị vô hiệu?

Để di chúc không bị vô hiệu thì người lập di chúc đáp ứng đủ điều kiện pháp luật theo quy định tại Điều 625, 627; Điều 628 đến 640 của BLDS. Theo đó, người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; người lập di chúc là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc và được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Đối với những người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ khi lập di chúc phải có người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp, di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực thì phải tuân thủ theo nội dung nêu trên (khoản 1 Điều 630 BLDS).
Trong trường hợp khẩn thiết, di chúc miệng vẫn được coi là hợp pháp nếu người di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng (Điều 630 BLDS).
Bên cạnh đó, hình thức của di chúc đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm di chúc có hiệu lực. Theo đó, cần ghi đầy đủ các nội dung như: Họ, tên, nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản, địa chỉ di sản để lại và nơi có di sản. Đáng lưu ý, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện có hiệu lực của di chúc sẽ đảm bảo được ý chí, nguyện vọng của người lập di chúc; quyền và lợi ích hợp pháp của người được thừa hưởng di sản thừa kế.

Nguyễn Thị Anh

Lớp Cao học Luật K6 – 2015

Học viện KHXH.