Người làm chứng có quyền và nghĩa vụ gì?
Ngày đăng : 09:49, 03/12/2016
Tại khoản 1 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định: Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
Quyền của người làm chứng được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 66, gồm:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
d) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, so với quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, Bộ luật mới đã bổ sung một số quyền mới của người làm chứng để không chỉ bảo vệ người làm chứng mà còn bảo vệ người thân thích của họ, tạo tâm lý tốt cho người làm chứng khi tham tố tụng; cụ thể là:
– Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
– Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của người thân thích của mình khi bị đe dọa;
Cùng với các quyền trên, Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 cũng quy định rõ các nghĩa vụ của người làm chứng:
– Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
– Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó./.
Kỳ Sơn