Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề của nhiều luật sư

Ngày đăng : 03:22, 13/04/2017

(Kiemsat.vn) – Mới đây, Bộ Tư pháp đã ra 4 quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề của 23 luật sư do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Ngày 28/3/2017, Thứ trưởng Bộ Tư pháp Trần Tiến Dũng đã ký 4 quyết định các số 412,/QĐ-BTP, số 413/QĐ-BTP, số 415/QĐ-BTP, số 416/QĐ-BTP về việc thu hồi chứng chỉ hành nghề của 23 luật sư. Trong đó, 11 người xin thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng, 11 người bị xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư. Đặc biệt, trường hợp của ông Lê Anh Ngọc tại Bắc Ninh bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật (Điểm i, khoản 1, điều 18 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Luật sư 2012).

Theo Quyết định của Bộ Tư pháp, 23 ông bà có tên trong danh sách bị thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm nộp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư cho Đoàn Luật sư nơi mình đã là thành viên để tiêu hủy. Kể từ ngày 28/3/2017, chứng chỉ hành nghề luật của những người trên không còn hiệu lực.

Theo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Luật sư 2012

Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:

a) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;

b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

c) Không còn thường trú tại Việt Nam;

d) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

đ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;

e) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;

g) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

h) Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

i) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;

k) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì thông báo cho Liên đoàn luật sư Việt Nam để thu hồi Thẻ luật sư.”

Lê Cường