Thanh tra nghiệp vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự

03/02/2017 08:30

(kiemsat.vn)
– Bài viết cụ thể các bước tiến hành thanh tra nghiệp vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự của VKSNDTC.

1.Thanh tra về công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động nghiệp vụ

Yêu cầu đơn vị được thanh tra cung cấp các tài liệu có liên quan về công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động nghiệp vụ cần thanh tra. Tập trung thanh tra về một số nội dung cụ thể sau:

Một là, việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác năm của đơn vị; hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm công tác năm (của cấp vụ thuộc VKSND tối cao, cấp phòng thuộc VKSND cấp tỉnh): Kiểm tra xem có đảm bảo thời gian theo quy định của chế độ thông tin báo cáo, quản lý công tác trong ngành không (Điều 19 của Quy chế số 379 ngày 13/7/2012); nội dung chương trình, kế hoạch công tác có phù hợp với nội dung Chỉ thị công tác năm của Viện trưởng VKSND tối cao và kế hoạch, chương trình công tác của cấp trên hay không…

Hai là, kiểm tra việc xây dựng, ban hành Quy chế, Quy định (trong nội bộ đơn vị) và Quy chế phối hợp liên ngành, các tài liệu có liên quan đến công tác quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ của đơn vị.

Ba là, việc sắp xếp, bố trí Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức làm công tác nghiệp vụ được thanh tra; việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ, phổ biến văn bản pháp luật, tài liệu mới có liên quan đến công tác nghiệp vụ được thanh tra có được kịp thời, đúng quy định; nghiên cứu nội dung các kết luận kiểm tra, thông báo rút kinh nghiệm về công tác nghiệp vụ được thanh tra. Các biện pháp nâng cao chất lượng công tác nghiệp vụ được thanh tra.

Thông qua việc thanh tra nhằm đánh giá trách nhiệm của lãnh đạo đơn vị được thanh tra về công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động nghiệp vụ THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự có đảm bảo đúng yêu cầu, quy định của ngành hay không.

2.Thanh tra về việc lập sổ sách quản lý, theo dõi về công tác nghiệp vụ

Thứ nhất, yêu cầu đơn vị được thanh tra báo cáo và cung cấp các loại sổ sách liên quan đến nội dung thanh tra (sổ theo mẫu và sổ do đơn vị tự mở).

Thứ hai, kiểm tra nội dung ghi sổ: Việc ghi chép vào sổ có kịp thời không; có phản ảnh đầy đủ về các thông tin theo đúng nội dung yêu cầu trong mỗi cột mục không. Nếu phát hiện được những vi phạm của các vụ, việc thể thì phải kết hợp với nghiên cứu hồ sơ kiểm sát vụ, việc đó để xem Kiểm sát viên có thực hiện đúng các quy trình, thao tác nghiệp vụ về công tác THQCT, kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với vụ, việc đó không.

Thứ ba, đối chiếu số liệu trong sổ với số liệu báo cáo để ghi nhận kết quả thực tế của đơn vị.

3.Thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát về hoạt động nghiệp vụ

Quy trình, kỹ năng thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự cụ thể như sau:

3.1. Thanh tra việc lập hồ sơ thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố

Đối với hồ sơ THQCT và kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đã có quyết định khởi tố vụ án hình sự được thanh tra cùng với việc lập hồ sơ THQCT, kiểm sát điều tra (KSĐT), kiểm sát xét xử (KSXX) vụ án hình sự. Vì vậy, tập trung thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát các vụ việc do Cơ quan điều tra (CQĐT) ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, hồ sơ kiểm sát các vụ việc CQĐT giải quyết bằng biện pháp khác (nếu có) và các vụ việc chưa giải quyết.

Khi thanh tra hồ sơ kiểm sát đối với các vụ việc không khởi tố vụ án hình sự cần chú ý đến các tài liệu sau:

– Tài liệu tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố (gọi chung là tin báo) như: Biên bản tiếp nhận tin báo; Biên bản tiếp nhận người phạm tội ra tự thú; Kết luận thanh tra và Văn bản kiến nghị khởi tố của Cơ quan Thanh tra;… để xác định rõ ngày tiếp nhận tin báo, nội dung tin báo, thẩm quyền giải quyết tin báo.

– Quyết định của CQĐT phân công giải quyết tin báo: Chú ý đến ngày, tháng, năm ra quyết định phân công với ngày tiếp nhận tin báo để xác định có để quá thời hạn 03 ngày làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 (Thông tư liên tịch số 06).

– Quyết định của Viện kiểm sát phân công kiểm sát việc giải quyết tin báo: Chú ý đến ngày, tháng, năm ra quyết định phân công với ngày tiếp nhận quyết định phân công giải quyết tin báo của CQĐT để xác định có để quá thời hạn 03 ngày làm việc theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư liên tịch số 06.

– Tài liệu thẩm tra, xác minh nguồn tin; biên bản lấy lời khai người phạm tội ra tự thú, đối tượng tình nghi, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bị hại, người làm chứng; biên bản đối chất, nhận dạng; tài liệu khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, khám nghiệm dấu vết trên phương tiện, đồ vật…: Chú ý đến ngày, tháng của tài liệu thẩm tra, xác minh; tính có căn cứ, tính hợp pháp và nội dung của các tài liệu thẩm tra, xác minh để xác định việc không khởi tố có căn cứ không, có bỏ lọt tội phạm không.

– Thông báo của CQĐT cho Viện kiểm sát cùng cấp và văn bản trả lời của Viện kiểm sát về việc quá thời hạn giải quyết tin báo (nếu có) theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch số 06.

– Quyết định không khởi tố vụ án hình sự: Chú ý về ngày, tháng, năm CQĐT ra quyết định để xác định thời hạn giải quyết tin báo; xác định căn cứ ra quyết định không khởi tố có đảm bảo đúng quy định không.

– Phiếu đề xuất của Kiểm sát viên, phê duyệt của lãnh đạo về việc kiểm sát quyết định không khởi tố và Văn bản của Viện kiểm sát đồng ý hoặc không đồng ý về việc không khởi tố; quyết định huỷ bỏ quyết định không khởi tố (nếu có): Chú ý kiểm tra về thời hạn trả lời của Viện kiểm sát theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch số 06 (trong thời hạn 06 ngày làm việc).

– Thông báo của CQĐT cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã cung cấp thông tin hoặc kiến nghị khởi tố biết kết quả giải quyết. Chú ý về thời hạn ra thông báo của CQĐT theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch số 06 (trong 12 ngày làm việc sau khi có quyết định không khởi tố).

Đối với hồ sơ kiểm sát vụ việc giải quyết bằng biện pháp khác, ngoài việc kiểm tra các tài liệu cơ bản trong hồ sơ như nêu trên, cần lưu ý kiểm tra biện pháp giải quyết khác có bỏ lọt tội phạm không. Về nguyên tắc, sau khi tiếp nhận thông tin liên quan đến tội phạm, CQĐT phải tiến hành phân loại, xác minh sơ bộ ban đầu; nếu xác định thông tin đó là tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết thì đưa vào thụ lý giải quyết. Kết quả giải quyết chỉ có thể là ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Do đó, nếu trong thực tế có việc CQĐT giải quyết bằng biện pháp khác là do việc phân loại, xử lý ban đầu xác định là tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố không chính xác; hoặc là việc giải quyết không đúng quy định của pháp luật.

Đối với tin báo đang giải quyết, phải chú ý thời hạn giải quyết, những tài liệu xác minh, điều tra và hoạt động của Kiểm sát viên kiểm sát việc giải quyết tin báo.

3.2. Thanh tra việc lập hồ sơ thực hành quyền công tố và KSĐT vụ án hình sự

Một là, kiểm tra về các thủ tục tố tụng, các tài liệu điều tra:

– Kiểm tra các thủ tục tố tụng của vụ án và các tài liệu, chứng cứ do CQĐT tiến hành điều tra, thu thập được trong hồ sơ có đầy đủ không; kiểm tra về hình thức và nội dung của các thủ tục tố tụng; thời hạn, căn cứ, thẩm quyền ban hành các thủ tục tố tụng. Kiểm tra các tài liệu điều tra của CQĐT để xác định tính hợp lệ, hợp lý và hợp pháp của các tài liệu điều tra.

– Kiểm tra hồ sơ có yêu cầu điều tra và các báo cáo đề xuất của Kiểm sát viên, ý kiến phê duyệt của lãnh đạo phòng, lãnh đạo Viện về việc phê chuẩn các quyết định, lệnh của CQĐT; kiểm tra về thời hạn điều tra, việc gia hạn thời hạn điều tra, gia hạn thời hạn tạm giam (nếu có) …

Hai là, kiểm tra các tài liệu kết thúc điều tra:

Bản kết luận điều tra vụ án; kết luận điều tra bổ sung; hoặc quyết định đề nghị truy tố theo thủ tục rút gọn; biên bản giao nhận kết luận điều tra; biên bản bàn giao hồ sơ giữa CQĐT và Viện kiểm sát (thời hạn kết thúc điều tra và thời hạn chuyển giao hồ sơ sang Viện kiểm sát; kết luận điều tra đề nghị truy tố hay kết luận điều tra và đình chỉ điều tra; cá biệt có một số trường hợp CQĐT ra kết luận điều tra nhưng lại đề nghị Viện kiểm sát đình chỉ không đúng quy định).

Quyết định đình chỉ điều tra vụ án, bị can; quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án, bị can (căn cứ đình chỉ, căn cứ tạm đình chỉ; thẩm quyền đình chỉ, nhất là đình chỉ do bị can bị tâm thần; kết luận kiểm sát về việc đình chỉ).

Cần tập trung nghiên cứu hồ sơ KSĐT các vụ án, bị can được đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự, đình chỉ do người bị hại rút yêu cầu (xác định có lạm dụng việc đình chỉ dẫn đến để lọt tội phạm hoặc nhằm né tránh trách nhiệm do bị oan, sai không); đình chỉ do bị can không phạm tội; hồ sơ KSĐT các vụ án, bị can tạm đình chỉ điều tra do bị can bỏ trốn (xác định có việc huỷ bỏ, thay thế biện pháp tạm giam dẫn đến bị can bỏ trốn phải tạm đình chỉ không). Xác định trách nhiệm của lãnh đạo, KSV trong việc để xảy ra đình chỉ, tạm đình chỉ không có căn cứ, dẫn đến để lọt tội phạm hoặc nhằm né tránh trách nhiệm do bị oan, sai; đình chỉ do bị can không phạm tội.

Ba là, kiểm tra các tài liệu trong giai đoạn truy tố:

– Việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn (nếu có) trong giai đoạn truy tố (chú ý về thời hạn ra lệnh tạm giam để truy tố, quyết định gia hạn thời hạn tạm giam để truy tố; báo cáo đề xuất của Kiểm sát viên và phê duyệt của  lãnh đạo phòng, lãnh đạo Viện về việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố,…).

– Bản cáo trạng, quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn; biên bản giao nhận cáo trạng, quyết định truy tố; biên bản bàn giao hồ sơ cho Toà án (thời hạn truy tố, việc gia hạn thời hạn truy tố, gia hạn thời hạn tạm giam để truy tố; việc truy tố có căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật không, có bỏ lọt tội phạm không.

– Quyết định đình chỉ vụ án, đình chỉ vụ án đối với bị can của Viện kiểm sát (kiểm tra về căn cứ đình chỉ, thẩm quyền đình chỉ; tập trung kiểm tra các trường hợp đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự, đình chỉ do người bị hại rút yêu cầu, đình chỉ do bị can không phạm tội).

– Báo cáo đề xuất của Kiểm sát viên và phê duyệt của lãnh đạo phòng, lãnh đạo Viện trong giai đoạn truy tố…

Bốn là, kiểm tra các tài liệu khác trong hồ sơ KSĐT như: Bản nghiên cứu tổng hợp, trích cứu hồ sơ của Kiểm sát viên; nhật ký KSĐT, phiếu thống kê tội phạm theo mẫu quy định; các tài liệu hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp trên; các tài liệu về vi phạm của CQĐT, Điều tra viên và biện pháp khắc phục; các đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động điều tra, KSĐT, truy tố; biện pháp và kết quả giải quyết; các biên bản (hoặc trích biên bản) các cuộc họp trong đơn vị hoặc liên ngành bàn về đường lối giải quyết vụ án; các văn bản báo cáo và chỉ đạo của cấp uỷ địa phương về giải quyết vụ án. Những tài liệu về hoạt động áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm. Các kiến nghị khắc phục nguyên nhân, điều kiện vi phạm, tội phạm.

Năm là, kiểm tra việc sắp xếp, đánh số bút lục, lập danh mục thống kê tài liệu trong hồ sơ kiểm sát theo quy định của ngành.

3.3. Thanh tra việc lập hồ sơ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Kiểm tra về các thủ tục tố tụng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử: Hình thức và nội dung, thời hạn, căn cứ, thẩm quyền ban hành các thủ tục tố tụng có đảm bảo quy định không. Chú ý một số thủ tục tố tụng như:

– Quyết định phân công Kiểm sát viên THQCT và KSXX sơ thẩm (chú ý về ngày, tháng, năm ra quyết định, phát hiện quyết định phân công sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử mới có quyết định phân công Kiểm sát viên).

– Quyết định đưa vụ án ra xét xử (chú ý thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, thành phần Hội đồng xét xử có bỏ trống họ tên của Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, thư ký, những người tham gia tố tụng).

– Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung; quyết định gia hạn thời hạn xét xử;

– Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn của Toà án cấp sơ thẩm (căn cứ, thời hạn của việc áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn).

– Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; quyết định rút quyết định truy tố của Viện kiểm sát; tài liệu giao các quyết định của Toà án cho bị cáo và những người tham gia tố tụng khác.

Kiểm tra các thao tác, quy trình nghiệp vụ của Kiểm sát viên:

– Báo cáo án của Kiểm sát viên, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện (chú ý thời gian báo cáo án, thực tế có địa phương báo cáo án quá sớm, ngay khi báo cáo dự thảo cáo trạng đã có báo cáo đề xuất của Kiểm sát viên và phê duyệt của lãnh đạo về đường lối xét xử; xem xét nội dung báo cáo đã phản ánh đúng nội dung vụ án chưa, có đề cập đầy đủ các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với bị cáo không, nhất là các tình tiết về nhân thân của bị cáo).

– Dự thảo đề cương thẩm vấn và kế hoạch chuẩn bị tranh luận tại phiên toà.

– Bản luận tội của Kiểm sát viên (chú ý đến nội dung, đối chiếu quan điểm đề xuất của Kiểm sát viên trong bản luận tội và tại phiên tòa với báo cáo đề xuất và ý kiến phê duyệt của lãnh đạo về đường lối xét xử; quan điểm đề xuất của Viện kiểm sát với quyết định của Toà có sự khác biệt lớn không; không sử dụng báo cáo đề xuất duyệt án thay cho luận tội khi xét xử).

– Bút ký phiên toà và tài liệu kiểm tra biên bản phiên toà sơ thẩm của Kiểm sát viên (phát hiện Kiểm sát viên không ghi hoặc ghi rất sơ sài về diễn biến phiên toà, sau phiên toà không kiểm tra biên bản phiên toà theo quy định).

– Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm; phiếu kiểm sát bản án; báo cáo đề xuất kháng nghị phúc thẩm hoặc kiến nghị vi phạm của Toà án (nếu có). Chú ý những vụ án Toà án xét xử khác xa quan điểm đề xuất của Viện kiểm sát.

Kiểm tra đối với bản án hoặc quyết định sơ thẩm:

– Kiểm tra về hình thức bản án, quyết định: Chú ý đến các lỗi sai sót trong bản án, quyết định; thành phần Hội đồng xét xử và những người tham gia phiên toà.

– Kiểm tra về nội dung bản án, quyết định: Việc áp dụng pháp luật trong việc xét xử như tội danh, điều luật áp dụng, mức hình phạt, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. Chú ý đến những trường hợp áp dụng các tình tiết giảm nhẹ không đúng dẫn đến việc cho bị cáo được hưởng án treo hoặc xử dưới khởi điểm của khung hình phạt không có căn cứ; việc xử lý trách nhiệm dân sự trong vụ án hình sự, xử lý tài sản kê biên, tang vật của vụ án…

Kiểm tra các văn bản, tài liệu khác trong giai đoạn xét xử sơ thẩm:

– Tài liệu họp trù bị giữa Viện kiểm sát và Toà án; báo cáo thỉnh thị và trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên; báo cáo xin ý kiến cấp ủy địa phương về đường lối giải quyết vụ án và ý kiến chỉ đạo của cấp ủy địa phương (nếu có).

– Các tài liệu do các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan Đảng, Nhà nước chuyển đến hoặc qua đơn thư khiếu tố phản ánh. Tài liệu giải quyết đơn và các văn bản trả lời cơ quan báo chí hoặc các cơ quan đã chuyển đơn.

– Đơn kháng cáo; quyết định kháng nghị bản án sơ thẩm; thông báo án có kháng cáo, kháng nghị.

Kiểm tra việc sắp xếp, đánh số bút lục, lập danh mục thống kê tài liệu trong hồ sơ kiểm sát theo quy định.

3.4. Thanh tra việc lập hồ sơ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự

– Kiểm tra về các thủ tục tố tụng trong giai đoạn xét xử phúc thẩm: Kiểm tra về hình thức và nội dung của các thủ tục tố tụng có đảm bảo đúng quy định không? Thời hạn, căn cứ, thẩm quyền ban hành các thủ tục tố tụng? Chú ý đến các thủ tục tố tụng sau: Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và KSXX phúc thẩm (thời hạn xét xử phúc thẩm và thời hạn ra quyết định phân công Kiểm sát viên); quyết định của Toà án cấp phúc thẩm về áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn; đơn xin rút hoặc thay đổi, bổ sung nội dung kháng cáo; quyết định rút kháng nghị hoặc thay đổi, bổ sung kháng nghị; quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm (nếu có); tài liệu về việc hoãn phiên toà (nếu có).

Kiểm tra về các thao tác, quy trình nghiệp vụ của Kiểm sát viên:

– Kiểm tra việc trích cứu hồ sơ vụ án; bản tổng hợp nghiên cứu hồ sơ vụ án (hoặc báo cáo, đề xuất duyệt án) của Kiểm sát viên (nội dung báo cáo, đề xuất phải phản ánh rõ những vấn đề của bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị; quan điểm đề xuất giải quyết của Kiểm sát viên; ý kiến phê duyệt của lãnh đạo).

– Báo cáo thỉnh thị và trả lời thỉnh thị (nếu có). Tài liệu về họp trù bị với Toà án cấp phúc thẩm (nếu có). Việc rút kháng nghị của Kiểm sát viên tại phiên toà phúc thẩm (chú ý căn cứ rút kháng nghị).

– Bản kết luận phúc thẩm của Kiểm sát viên, trong thực tế, một số Kiểm sát viên không xây dựng bản kết luận tại phiên toà phúc thẩm theo quy định mà dùng báo cáo duyệt án để phát biểu kết luận tại phiên toà. Kiểm tra, đối chiếu nội dung kết luận, đề xuất của Kiểm sát viên tại phiên toà với báo cáo đề xuất duyệt án và ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo trước khi xét xử và quyết định của Bản án phúc thẩm có gì khác quan điểm.

– Dự thảo đề cương xét hỏi, kế hoạch tranh luận của Kiểm sát viên tại phiên toà phúc thẩm; bút ký tại phiên toà. Trong thực tế, có nhiều Kiểm sát viên không dự thảo đề cương thẩm vấn, kế hoạch tranh luận tại phiên toà, kể cả phiên toà có Luật sư tham gia; không ghi bút ký phiên toà hoặc ghi chép quá sơ sài, không phản ánh đầy đủ diễn biến phiên toà.

– Thông báo kết quả xét xử phúc thẩm; phiếu kiểm sát bản án phúc thẩm. Văn bản hướng dẫn điều tra bổ sung trong trường hợp bản án sơ thẩm bị huỷ để điều tra lại.

– Báo cáo đề xuất kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (nếu có).

– Kiểm tra bản án, quyết định phúc thẩm

– Kiểm tra về hình thức bản án, quyết định: Chú ý đến các lỗi sai sót trong bản án, quyết định; thành phần Hội đồng xét xử và những người tham gia phiên toà.

– Kiểm tra về nội dung bản án, quyết định: Việc áp dụng pháp luật trong việc xét xử như tội danh, mức hình phạt, việc áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; trường hợp áp dụng các tình tiết giảm nhẹ không đúng dẫn đến việc sửa án sơ thẩm theo hướng giảm nhẹ, cho bị cáo được hưởng án treo hoặc xử dưới khởi điểm của khung hình phạt…

Kiểm tra các văn bản, tài liệu khác trong giai đoạn xét xử phúc thẩm:

– Kiến nghị khắc phục vi phạm của Toà án cấp phúc thẩm (nếu có); kiến nghị khắc phục nguyên nhân, điều kiện phạm tội (nếu có).

– Thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ (nếu có).

– Các tài liệu do các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ chuyển đến hoặc qua đơn thư khiếu tố phản ánh.

– Tài liệu giải quyết đơn của Viện kiểm sát và các văn bản trả lời cơ quan báo chí hoặc các cơ quan đã chuyển đơn.

Kiểm tra việc sắp xếp, đánh số bút lục, lập danh mục thống kê tài liệu trong hồ sơ.

3.5. Thanh tra việc lập hồ sơ hồ sơ kiểm sát tạm giữ, tạm giam

– Kiểm tra hồ sơ kiểm sát các trường hợp bắt giữ (bắt khẩn cấp, bắt quả tang) mà không xử lý hình sự để kiểm tra lý do không xử lý hình sự, có bỏ lọt tội phạm không; có bị quá hạn thời hạn tạm giữ, thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố không; việc bắt có căn cứ không. Trong thực tế, một số trường hợp không thể không bắt như: Cố ý gây thương tích, hiếp dâm… nhưng trong quá trình giải quyết, người bị hại rút đơn hoặc từ chối, không đi giám định… thì không thể không trả tự do cho người bị bắt.

– Kiểm tra các hồ sơ, tài liệu kiểm sát thường kỳ, kiểm sát bất thường, kiểm sát trực tiếp tại nhà tạm giữ, trại tạm giam: Đánh giá việc thực hiện chỉ tiêu công tác về việc kiểm sát thường kỳ hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, sáu tháng, một năm; kiểm sát bất thường và trực tiếp kiểm sát toàn diện trong việc bắt tạm giữ, tạm giam; chất lượng, hiệu quả hoạt động kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam.

Kiểm tra hồ sơ kiểm sát trực tiếp phải có đầy đủ các tài liệu như: Quyết định kiểm sát trực tiếp do Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được uỷ quyền ký; kế hoạch trực tiếp kiểm sát; khi kết thúc kiểm sát phải có kết luận bằng văn bản (nội dung quyết định, kế hoạch, kết luận trực tiếp kiểm sát thực hiện theo hướng dẫn của VKSND tối cao). Trường hợp phát hiện vi phạm thì phải có kháng nghị hoặc kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm; báo cáo đề xuất quan điểm; công văn chấp nhận kháng nghị, kiến nghị.

3.6. Thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát thi hành án hình sự

Hồ sơ kiểm sát thi hành án hình sự có nhiều loại như: Hồ sơ kiểm sát hoãn thi hành án phạt tù, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù, miễn thi hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; hồ sơ kiểm sát thi hành án tử hình; hồ sơ kiểm sát thi hành án treo; hồ sơ kiểm sát thi hành án phạt cải tạo không giam giữ; hồ sơ kiểm sát thi hành án các loại hình phạt khác; hồ sơ kiểm sát bất thường, trực tiếp tại trại giam…

Hồ sơ kiểm sát phải thể hiện đầy đủ các quyết định của Toà án và Cơ quan thi hành án hình sự; các tài liệu là căn cứ để Toà án và Cơ quan thi hành án hình sự ra các quyết định về thi hành án; các tài liệu thể hiện các hoạt động của Viện kiểm sát như phiếu kiểm sát các quyết định, phiếu đề xuất của Kiểm sát viên, ý kiến phê duyệt của lãnh đạo phòng, lãnh đạo Viện, văn bản trả lời của Viện kiểm sát, kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu… Cần chú ý tập trung thanh tra đối với những hồ sơ kiểm sát việc hoãn thi hành án phạt tù, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù, miễn thi hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (tính có căn cứ của các quyết định cho hoãn thi hành án, tạm đình chỉ thi hành án, miễn thi hành án và giảm thời hạn chấp hành án phạt tù); kiểm tra hồ sơ kiểm sát đối với các trường hợp chưa bắt thi hành án phạt tù; các trường hợp trốn thi hành án phạt tù (xác định trách nhiệm của Cơ quan thi hành án hình sự, trách nhiệm của VKS kiểm sát việc thi hành án).

Cán bộ làm công tác thanh tra trong ngành nghiên cứu, tham khảo để thực hiện tốt quy trình, kỹ năng thanh tra về hoạt động nghiệp vụ THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thanh tra, góp phần tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành là tăng cường công tố trong hoạt động điều tra, chống oan, sai, bỏ lọt tội phạm.

Tiến sĩ Nguyễn Kim Sáu

Vụ trưởng Vụ 12 VKSNDTC

Nguồn: TCKS số 8/2016

(0) Bình luận

Bài viết chưa có bình luận nào.

lên đầu trang